Tin báo ẩn danh. Khoảng 8h ngày 26/5/2022, Công an phường Thanh Trường (TP Điện Biên Phủ, tỉnh Điện Biên) bất ngờ nhận được một cuộc điện thoại. Đầu dây bên kia, người dân ẩn danh đã cung cấp một thông tin tố giác tội phạm. Văn bản liên quan. Tải về. In. Số ký hiệu: 02/VBHN-BCA. Hiệu lực: Còn hiệu lực. Xem nội dung chi tiết tại tệp đính kèm./. Văn bản hợp nhất Thông tư quy định trình tự, thủ tục tiếp nhận, phân loại, xử lý, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố Cần phải xử lý tội không tố giác tội phạm. 193 Trả lời Chia sẻ 07:04 11/4 Vi phạm Vu_Dinh Ông nên xem thử trong 28 năm đó ông có che dấu tội phạm không đặng đi tù luôn 1 thể. phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 điều này: cố ý tố giác, báo tin về tội phạm sai sự thật làm ảnh hưởng đến uy tín của cơ quan, người có thẩm quyền; lôi kéo, xúi giục, lừa dối, mua chuộc, đe dọa hoặc sử dụng vũ lực buộc người khác tố giác, báo tin về tội phạm … Thực hiện theo thông tư quy định về tiếp nhận thông tin, tin báo tố giác tội phạm thì Cơ quan An ninh Điều tra Công an thành phố Đà Nẵng thực hiện các bước theo tiến trình tiếp nhận xử lý thông tin tố giác tội phạm". Chính phủ và Thông tư 21 của Bộ Công an thì Công Vay Tiền Online Chuyển Khoản Ngay. BỘ CÔNG AN _________ Số 28/2020/TT-BCA CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ________________________ Hà Nội, ngày 26 tháng 3 năm 2020 THÔNG TƯ Quy định trình tự, thủ tục tiếp nhận, phân loại, xử lý, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố của lực lượng Công an nhân dân _______________________ Căn cứ Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015; Căn cứ Luật Tổ chức cơ quan điều tra hình sự năm 2015; Căn cứ Luật Công an nhân dân năm 2018; Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Căn cứ Nghị định số 01/2018/NĐ-CP ngày 06 tháng 8 năm 2018 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công an; Căn cứ Thông tư liên tịch số 01/2017/TTLT-BCA-BQP-BTC-BNN&PTNT-VKSNDTC ngày 29 tháng 12 năm 2017 của Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, Bộ Tài chính, Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn, Viện kiểm sát nhân dân tối cao quy định việc phối hợp giữa các cơ quan có thẩm quyền trong việc thực hiện một số quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 về tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tổ; Theo đề nghị của Chánh Văn phòng Cơ quan Cảnh sát điều tra Bộ Công an; Bộ trưởng Bộ Công an ban hành Thông tư quy định trình tự, thủ tục tiếp nhận, phân loại, xử lý, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố của lực lượng Công an nhân I QUY ĐỊNH CHUNGĐiều 1. Phạm vi điều chỉnh Thông tư này quy định trình tự, thủ tục tiếp nhận, phân loại, xử lý, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố của lực lượng Công an nhân 2. Đối tượng áp dụng Thông tư này áp dụng đối với Cơ quan điều tra, Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng, Điều tra viên, Cán bộ điều tra thuộc Cơ quan điều tra của Công an nhân dân; cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra, cấp trường, cấp phó, Cán bộ điều tra thuộc cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra của Công an nhân dân; Công an xã, phường, thị trấn, Đồn Công an, Trạm Công an; các cơ quan, đơn vị khác của Công an nhân dân và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi 3. Nguyên tắc tiếp nhận, phân loại, xử lý, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố1. Cơ quan và người có thẩm quyền phải chấp hành nghiêm các nguyên tắc tiếp nhận, phân loại, xử lý, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố quy định tại Điều 4 Thông tư liên tịch số 01/2017/TTLT-BCA-BQP-BTC-BNN&PTNT-VKSNDTC ngày 29/12/2017 của Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Tài chính, Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao liên tịch quy định việc phối hợp giữa các cơ quan có thẩm quyền trong việc thực hiện một số quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 về tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố sau đây viết tắt là Thông tư liên tịch số 01/2017.2. Đảm bảo mọi tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố đều phải được tiếp nhận, phân loại, xử lý, kiểm tra, xác minh, giải quyết kịp thời, đúng thời hạn theo quy định, không để lọt tội phạm, người hoặc pháp nhân thương mại phạm tội, không làm oan người hoặc pháp nhân thương mại vô Việc tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố phải khách quan, toàn diện, đầy đủ, chính xác, kịp thời, đúng pháp luật; những hành vi vi phạm pháp luật trong công tác này phải được phát hiện, khắc phục kịp thời và xử lý nghiêm Việc bảo vệ người tố giác, báo tin về tội phạm, người làm chứng, bị hại và người tham gia tố tụng khác phải được thực hiện theo đúng quy định tại Chương XXXIV của Bộ luật Tố tụng hình sự năm II QUY ĐỊNH CỤ THỂMỤC 1. TIẾP NHẬN TỐ GIÁC, TIN BÁO VỀ TỘI PHẠM, KIẾN NGHỊ KHỞI TỐĐiều 4. Tổ chức việc tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố1. Cơ quan điều tra của công an nhân dân phải tổ chức trực ban hình sự 24/24 giờ để tiếp nhận đầy đủ mọi tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố, người phạm tội tự thú, đầu thú, người bị bắt trong trường hợp đang có quyết định truy nã, các trường hợp phạm tội quả tang; tiếp nhận hồ sơ giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố, hồ sơ vụ án hình sự do các cơ quan, đơn vị khác chuyển đến; tiếp nhận hồ sơ đăng ký bào chữa cho người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, người bị bắt trong trường hợp phạm tội quả tang hoặc theo quyết định truy nã, người bị tạm giữ, bị can; tiếp nhận hồ sơ đăng ký bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho bị hại, đương sự, người bị tố giác, người bị kiến nghị khởi tố. Việc trực ban hình sự được thực hiện như saua Văn phòng Cơ quan Cảnh sát điều tra Bộ Công an tổ chức thực hiện công tác trực ban hình sự của Cơ quan Cảnh sát điều tra Bộ Công an Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự xã hội; Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về tham nhũng, kinh tế, buôn lậu; Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về ma túy tổ chức trực ban hình sự khi không cùng trụ sở với Văn phòng Cơ quan Cảnh sát điều tra Bộ Công an;b Văn phòng Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương sau đây gọi chung là Công an cấp tỉnh tổ chức thực hiện công tác trực ban hình sự của Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an cấp tỉnh Phòng Cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự xã hội; Phòng Cảnh sát điều tra tội phạm về tham nhũng, kinh tế, buôn lậu; Phòng Cảnh sát điều tra tội phạm về ma túy tổ chức trực ban hình sự khi không cùng trụ sở với Văn phòng Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an cấp tỉnh;c Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương sau đây gọi chung là Công an cấp huyện do Đội điều tra tổng hợp tổ chức thực hiện; các đội nghiệp vụ khác thuộc Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an cấp huyện tham gia công tác trực ban hình sự khi có yều cầu;d Cơ quan An ninh điều tra Bộ Công an do Cục An ninh điều tra tổ chức thực hiện;e Cơ quan An ninh điều tra Công an cấp tỉnh do Phòng An ninh điều tra tổ chức thực Cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra của Công an nhân dân; Công an xã, phường, thị trấn, Đồn Công an, Trạm Công an, các đơn vị khác của Công an nhân dân phải bố trí cán bộ trực ban theo quy định của Bộ Công an để kịp thời tiếp nhận tố giác, tin báo về tội Trụ sở trực ban hình sự phải bố trí ở địa điểm thuận tiện, dễ nhận biết, có gắn biển “TRỰC BAN HÌNH SỰ’ nền màu xanh, chữ màu trắng, ghi rõ tên Cơ quan, số điện thoại liên hệ, có đặt hộp thư tố giác, tin báo về tội phạm và được thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng để cơ quan, tổ chức, quần chúng nhân dân biết. Các đơn vị khi tổ chức công tác trực ban hình sự phải chuẩn bị đầy đủ các trang thiết bị, phương tiện đảm bảo cho công tác trực ban hình sự và tiếp công dân theo quy định của pháp luật. Tại trụ sở trực ban hình sự phải niêm yết công khai nội quy tiếp công dân, tên cán bộ trực ban, thời gian, quy trình làm việc. Cán bộ khi thực hiện nhiệm vụ trực ban hình sự phải có kỹ năng tiếp công dân, kỹ năng xử lý các tình huống, am hiểu các quy định của pháp luật, nhất là các quy định liên quan đến công tác tiếp nhận, phân loại, xử lý, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố; tiếp nhận, giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị phản ánh của công Văn phòng Cơ quan Cảnh sát điều tra Bộ Công an, Cục An ninh điều tra Bộ Công an; Văn phòng Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an cấp tỉnh, Phòng An ninh điều tra Công an cấp tỉnh; Đội Điều tra tổng hợp Công an cấp huyện là đầu mối trong việc theo dõi, tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm được phản ánh trên các phương tiện thông tin đại chúng. Trường hợp các cơ quan khác của Công an nhân dân phát hiện tố giác, tin báo về tội phạm được phản ánh trên các phương tiện thông tin đại chúng thì tiếp nhận để kịp thời xử lý theo quy định của pháp luật hoặc chuyển cho cơ quan có thẩm quyền để xử lý, giải Cán bộ làm công tác trực ban hình sự hoặc được phân công tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm chỉ tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố, không tiếp nhận các thông tin do cá nhân hoặc đại diện cơ quan, tổ chức trực tiếp đến phản ánh, đến gửi đơn hoặc các hình thức văn bản khác có nội dung liên quan đến lĩnh vực hành chính, dân sự không thuộc thẩm quyền giải quyết của lực lượng Công an nhân dân, mà tiến hành lập biên bản hướng dẫn công dân gửi đơn đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết trừ trường hợp đơn, thư được gửi qua đường bưu điện, giao liên.Điều 5. Trình tự, thủ tục tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố2. Trường hợp cá nhân, đại diện cơ quan, tổ chức trực tiếp đến gửi tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố bằng văn bản thì cán bộ tiếp nhận phải viết Giấy biên nhận 02 bản theo mẫu số 196 ban hành kèm theo Thông tư số 61/2017, một bản kèm theo tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố, một bản giao cho người gửi tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi Trường hợp tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm qua điện thoại thì cán bộ tiếp nhận, phải ghi chép vào sổ tiếp nhận đầy đủ các thông tin saua Thời gian tiếp nhận thông tin, họ tên cán bộ tiếp nhận; họ tên, địa chỉ, số điện thoại, số chứng minh nhân dân hoặc căn cước công dân, ngày, tháng, năm, đơn vị cấp của người tố giác, báo tin;b Thời gian, địa điểm xảy ra vụ việc;c Tóm tắt nội dung, diễn biến vụ việc;d Các thông tin khác có liên quan nếu có như họ tên, địa chỉ, đặc điểm nhận dạng của đối tượng, người làm chứng, bị hại, hướng bỏ trốn của đối tượng, công cụ, phương tiện phạm tội, hậu quả thiệt hại, những việc đã làm tại hiện trường khi phát hiện vụ việc ...;e Lý do người tố giác, báo tin biết được vụ việc đó, những ai cùng biết vụ việc đó; Trường hợp người tố giác, báo tin từ chối cung cấp thông tin cá nhân thì cán bộ tiếp nhận vẫn phải tiến hành tiếp nhận và ghi rõ lý do từ chối; Sau đó cán bộ tiếp nhận viết thành văn bản báo cáo lãnh đạo, chỉ huy để xử Trường hợp tiếp nhận thông tin về vụ việc có dấu hiệu tội phạm phản ánh qua phương tiện thông tin đại chúng, qua hòm thư điện tử, báo nói, báo hìnha Đối với thông tin về vụ viềc có dấu hiệu tội phạm phản ánh trên các phương tiện thông tin đại chúng thì cán bộ được phân công phải tiếp nhận bằng cách sao chụp, ghi chép hoặc in bài viết ra giấy báo cáo lãnh đạo, chỉ huy để xử lý; đối với tin báo về tội phạm đã xác định được dấu hiệu tội phạm thuộc thẩm quyền điều tra của cơ quan, đơn vị nào thì cơ quan, đơn vị đó ghi nhận và giải quyết. Trường hợp chưa xác định được nơi xảy ra sự việc hoặc liên quan đến nhiều tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương mà tin báo về tội phạm phản ánh thì Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an cấp huyện nơi có trụ sở chính của phương tiện thông tin đại chúng nơi có địa chỉ rõ ràng đã đăng tải tin báo trên có trách nhiệm tiếp nhận, xử lý ban đầu;b Đối với thông tin về vụ việc có dấu hiệu tội phạm phản ánh trên báo nói, báo hình thì cán bộ tiếp nhận viết thành văn bản báo cáo lãnh đạo, chỉ huy để xử lý;c Tiếp nhận thông tin về vụ việc có dấu hiệu tội phạm qua hòm thư điện tử thì cán bộ tiếp nhận có trách nhiệm in thư ra giấy hoặc viết nội dung đó thành văn bản báo cáo lãnh đạo, chỉ huy để xử Trường hợp tiếp nhận đơn, thư có nội dung liên quan đến tội phạm được gửi qua đường bưu điện, giao liên, thì ngay sau khi tiếp nhận, cán bộ tiếp nhận phải tiến hành phân loại và báo cáo lãnh đạo, chỉ huy để xử lý hoặc chuyển đến bộ phận, đơn vị có chức năng tiếp nhận, phân loại, xử lý tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố để tiến hành phân loại, xử lý theo trình tự, thủ tục quy định tại Thông tư Trường hợp người dưới 18 tuổi, người nước ngoài, người dân tộc ít người trực tiếp đến tố giác, báo tin về tội phạma Đối với trường hợp người dưới 18 tuổi trực tiếp đến tố giác, báo tin về tội phạm thì cán bộ tiếp nhận phải lập biên bản tiếp nhận theo quy định tại khoản 1 điều này, trong quá trình làm việc cán bộ tiếp nhận cần chú ý khai thác thông tin về nhân thân, lại lịch, người giám hộ hoặc người đại diện hợp pháp của người dưới 18 tuổi và liên lạc mời họ nhanh chóng đến trụ sở làm việc để giám hộ. Trong trường hợp người giám hộ hoặc người đại diện hợp pháp không đến kịp thì mời người chứng kiến hoặc ghi âm, ghi hình có âm thanh việc ghi âm, ghi hình được ghi rõ vào biên bản và bảo quản theo quy định. Đồng thời khi lấy lời khai cần chú ý đến thái độ, biểu hiện tâm lý của họ để kịp thời có những tác động tích cực nhằm đảm bảo hiệu quả, sau đó báo cáo lãnh đạo, chỉ huy để xử lý;b Đối với người nước ngoài, người dân tộc ít người trực tiếp đến tố giác, báo tin về tội phạm không nói, viết được ngôn ngữ tiếng Việt thì cán bộ tiếp nhận, căn cứ vào khả năng ngôn ngữ của mình để tiếp nhận hoặc kịp thời báo cáo lãnh đạo, chỉ huy đề ra phương án xử Đối với đơn, thư hoặc các hình thức văn bản khác, không ghi rõ tên tuổi, địa chỉ, không có chữ ký trực tiếp hoặc điểm chỉ của người tố giác, báo tin hoặc của người gửi đơn, thư nhưng có nội dung rõ ràng về người có hành vi vi phạm pháp luật, có tài liệu, chứng cứ cụ thể về hành vi vi phạm pháp luật và có cơ sở để kiểm tra, xác minh, thì cán bộ tiếp nhận vẫn tiến hành tiếp nhận, phân loại, xử lý theo quy Tất cả các trường hợp tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố, cán bộ tiếp nhận phải ghi vào sổ tiếp nhận nguồn tin về tội phạm, theo mẫu số 278 ban hành theo Thông tư số 61/2017, và phải có trách nhiệm bảo quản, lưu giữ đồ vật, tài liệu có liên quan không để hư hỏng thất lạc, không làm thay đổi hình thức, nội dung văn bản tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố; đóng dấu đến, ghi rõ số, ngày, tháng, năm tiếp nhận và nhập vào phần mềm cơ sở dữ liệu nếu có để quản lý, theo dõi. Sau khi hoàn thiện thủ tục tiếp nhận thì đơn vị tiếp nhận, cán bộ tiếp nhận tiến hành phân loại, xử lý theo trình tự, thủ tục quy định tại Mục 2 Chương 6. Tiếp nhận, xử lý đối với tố giác, tin báo về hành vi phạm tội đang diễn ra, hành vi phạm tội diễn ra vừa kết thúc thì bị phát hiện1. Khi tiếp nhận tố giận, tin báo về hành vi phạm tội đang diễn ra hoặc hành vi phạm tội diễn ra vừa kết thúc thì bị phát hiện trên địa bàn mình hoặc trên địa bàn giáp ranh thì cán bộ tiếp nhận tiến hành lập biên bản hoặc ghi chép vào sổ tiếp nhận theo quy định tại Điều 5 Thông tư này và kịp thời báo cáo lãnh đạo, chỉ huy đơn vị mìnha Trường hợp cơ quan tiếp nhận là Công an xã, phường, thị trấn, Đồn Công an, Trạm Công an thì phải thông báo ngay cho Cơ quan điều tra Công an cấp huyện nơi xảy ra vụ việc phạm tội hoặc Cơ quan điều tra có thẩm quyền biết để giải quyết, đồng thời phải khẩn trương cử người đến bảo vệ hiện trường và tiến hành các biện pháp cấp bách tại hiện trường theo quy định tại điểm e khoản này trừ các biện pháp khám nghiệm hiện trường, khám nghiệm tử thi. Khi Cơ quan điều tra có thẩm quyền đến thì kịp thời báo cáo tình hình và phối hợp thực hiện một số biện pháp khác theo quy định tại điểm e khoản này khi được yêu cầu;b Trường hợp cơ quan tiếp nhận là cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra của Công an nhân dân thì phải thông báo ngay cho Cơ quan điều tra có thẩm quyền, hoặc cơ quan Công an nơi gần nhất biết để kịp thời xử lý và tổ chức phối hợp nếu cần thiết;c Trường hợp cơ quan tiếp nhận là Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an cấp huyện thì khẩn trương tổ chức lực lượng xuống ngay hiện trường, phối hợp với lực lượng Công an xã, phường, thị trấn, Đồn Công an, Trạm Công an tiến hành các biện pháp cấp bách tại hiện trường theo quy định tại điểm e khoản này và thông báo cho Viện kiểm sát cùng cấp biết để phối hợp, kiểm sát các hoạt động điều tra theo quy định của pháp luật;d Trường hợp cơ quan tiếp nhận là Cơ quan điều tra Bộ Công an, Cơ quan điều tra Công an cấp tỉnh thì tiến hành theo quy định tại Điều 8 Thông tư này;e Các biện pháp cấp bách tại hiện trường gồm - Ngăn chặn ngay hành vi phạm tội đang xảy ra hoặc có thể tiếp tục xảy ra; bắt người phạm tội quả tang hoặc truy bắt đối tượng thực hiện hành vi phạm tội theo dấu vết nóng; ngăn chặn việc tiêu hủy tài liệu, chứng cứ, tẩu tán tang vật và những hậu quả khác có thể xảy ra; đánh dấu các vị trí của hiện trường và cấp cứu người bị nạn đánh dấu vị trí của người bị nạn trước khi tổ chức cấp cứu; ghi lời khai ngay của những người có liên quan đến vụ việc phạm tội đang trong tình trạng nguy hiểm đến tính mạng; cứu tài sản; - Tổ chức bảo vệ hiện trường; - Ổn định tình hình, an ninh trật tự trong khu vực và trên địa bàn; ổn định tinh thần cho nạn nhân và thân nhân nạn nhân; - Lấy lời khai người làm chứng, bị hại, đối tượng bị bắt giữ, người liên quan, người đại diện hợp pháp của bị hại trường hợp bị hại là trẻ em, người đang bị bệnh hiểm nghèo, có nhược điểm về thể chất, tâm thần,..., người đại diện hợp pháp hoặc người được ủy quyền của cơ quan, tổ chức bị thiệt hại...; - Khám nghiệm hiện trường, khám nghiệm tử thi nếu có; thu giữ các đồ vật, tài liệu, chứng cứ nghi liên quan đến vụ việc phạm tội tại hiện Đối với tố giác, tin báo về hành vi phạm tội đang diễn ra hoặc hành Vi phạm tội diễn ra vừa kết thúc thì bị phát hiện xảy ra ở địa bàn giáp ranh, nếu xác định không thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan mình thì Cơ quan điều tra sau khi tiến hành xong các biện pháp cấp bách tại hiện trường, có trách nhiệm chuyển ngay tố giác, tin báo về tội phạm, kèm theo tài liệu, đồ vật có liên quan đã tiếp nhận và kết quả thực hiện các biện pháp tại hiện trường cho Cơ quan điều tra có thẩm quyền để giải quyết trong thời hạn không quá 24 giờ kể từ khi có căn cứ xác định. Trong trường hợp không thể chuyển ngay thì phải thông báo bằng hình thức liên lạc nhanh nhất cho Cơ quan điều tra có thẩm quyền 2. PHÂN LOẠI, XỬ LÝ TỐ GIÁC, TIN BÁO VỀ TỘI PHẠM, KIẾN NGHỊ KHỞI TỐĐiều 7. Phân loại, xử lý tố giác, tin báo về tội phạm của Công an xã, phường, thị trấn, Đồn Công an, Trạm Công an2. Trách nhiệm xử lý của Công an xã, phường, thị trấn, Đồn Công an, Trạm Công an trong một số trường hợp cụ thể như saua Trường hợp phát hiện bắt giữ, tiếp nhận người phạm tội quả tang thì Công an xã, phường, thị trấn, Đồn Công an tiến hành lập Biên bản bắt người phạm tội quả tang theo mẫu số 54 ban hành kèm theo Thông tư số 61/2017; Trạm Công an lập Biên bản tiếp nhận người bị bắt trong trường hợp phạm tội quả tang theo mẫu số 55 ban hành kèm theo Thông tư số 61/2017; kiểm tra giấy tờ tùy thân, đồng thời thu giữ tài liệu, vật chứng liên quan đến hành vi phạm tội, tạm giữ vũ khí, hung khí nếu có, và tiến hành bảo quản theo quy định của pháp luật không để mất mát, hư hỏng, biến dạng việc thu giữ, tạm giữ phải được ghi rõ vào biên bản; cử người bảo vệ hiện trường; tiến hành lấy lời khai ban đầu, sau đó báo ngay Cơ quan điều tra có thẩm quyền biết hoặc áp giải ngay người bị bắt đến Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an cấp huyện nơi xảy ra vụ việc để giải quyết;b Trường hợp người phạm tội đến tự thú thì tiến hành lập Biên bản tiếp nhận người phạm tội ra tự thú/đầu thú mẫu số 16 ban hành kèm theo Thông tư số 61/2017 và ghi rõ họ tên, tuồi, nghề nghiệp, chỗ ở của người tự thú; ghi lời khai của người tự thú, kiểm tra giấy tờ tùy thân, đồng thời thu giữ tài liệu, vật chứng liên quan đến hành vi phạm tội; tạm giữ vũ khí, hung khí nếu có, và tiến hành bảo quản theo quy định không để mất mát, hư hỏng, biến dạng việc thu giữ, tạm giữ phải được ghi rõ vào biên bản, sau đó báo ngay cho Cơ quan điều tra có thẩm quyền biết hoặc áp giải ngay người tự thú đến Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an cấp huyện để giải quyết;c Trường hợp tiếp nhận tố giác, tin báo về hành vi phạm tội đang diễn ra hoặc hành vi phạm tội diễn ra vừa kết thúc thì bị phát hiện trên địa bàn mình thì thực hiện theo điểm a khoản 1 Điều 6 Thông tư này;d Trường hợp tiếp nhận thông tin về các hành vi vi phạm khác, sau khi xác minh sơ bộ ban đầu nếu xác định hành vi vi phạm chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự mà chỉ đến mức phải xử lý vi phạm hành chính thì thu thập tài liệu theo đúng trình tự quy định của Luật xử lý vi phạm hành chính, nếu thuộc thẩm quyền xử phạt hành chính của mình thì tiến hành xử phạt, trường hợp không thuộc thẩm quyền thì chuyển hồ sơ vi phạm đến người có thẩm quyền để xử phạt theo quy định của pháp luật; trường hợp người thực hiện hành vi vi phạm pháp luật thuộc đối tượng bị áp dụng các biện pháp hành chính thì lập hồ sơ chuyển cấp có thẩm quyền để xử lý theo quy định của pháp luật;e Trường hợp bắt, tiếp nhận người đang bị truy nã, người phạm tội đầu thú thì thực hiện theo quy định tại Điều 112, Điều 152 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 8. Phân loại, xử lý tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố của Cơ quan điều tra các cấp của Công an nhân dân1. Cơ quan Cảnh sát điều tra Bộ Công an, Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an cấp tỉnh sau khi tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố theo trình tự, thủ tục quy định tại Điều 5 Thông tư này, cán bộ tiếp nhận xử lý như saua Trường hợp tố giác, tin báo về hành vi phạm tội đang diễn ra hoặc hành vi phạm tội diễn ra vừa kết thúc thì bị phát hiện, thì ngay sau khi tiếp nhận cán bộ tiếp nhận phải thông báo ngay bằng các hình thức liên lạc nhanh nhất cho Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an cấp huyện nơi xảy ra vụ việc hoặc cơ quan Công an nơi gần nhất biết, để kịp thời xử lý. Trường hợp nhận thấy tố giác, tin báo về tội phạm có tính chất, mức độ nguy hiểm, phức tạp, thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan mình thì báo cáo lãnh đạo, chỉ huy để tổ chức lực lượng xuống ngay hiện trường chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan thực hiện các biện pháp cấp bách tại hiện trường theo quy định tại Điều 6 Thông tư này. Trường hợp nhận thấy tố giác, tin báo về tội phạm có tính chất ít phức tạp, không thuộc thẩm quyền giải quyết của Cơ quan mình thì báo cáo lãnh đạo, chỉ huy chuyển ngay những thông tin, tài liệu đã tiếp nhận liên quan đến tố giác, tin báo về tội phạm đó đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết;b Trường hợp tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố khác thì sau khi tiếp nhận, cán bộ tiếp nhận phải tiến hành phân loại, xử lý hoặc chuyển ngay đến đơn vị có chức năng tiếp nhận xử lý tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố của cơ quan mình để tiến hành phân loại, xử lý trong thời hạn không quá 24 giờ kể từ khi tiếp nhận - Nếu xác định tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan mình thì báo cáo, đề xuất Thủ trưởng hoặc Phó Thủ trưởng Cơ quan Cảnh sát điều tra được phân công hoặc được ủy quyền giao cho đơn vị có thẩm quyền thuộc cơ quan mình để tiến hành giải quyết theo quy định tại Mục 3 Thông tư này; - Nếu xác định tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố không thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan mình thì báo cáo, đề xuất Thủ trưởng hoặc Phó Thủ trưởng Cơ quan Cảnh sát điều tra được phân công hoặc được ủy quyền chuyển ngay tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố đó đến Cơ quan điều tra có thẩm quyền để giải quyết trong thời hạn không quá 24 giờ kể từ khi có căn cứ xác định; trường hợp không thể chuyển ngay thì phải thông báo bằng các hình thức liên lạc nhanh nhất cho Cơ quan điều tra có thẩm quyền Cơ quan An ninh điều tra Bộ Công an, Cơ quan An ninh điều tra Công an cấp tỉnh sau khi tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố theo trình tự, thủ tục quy định tại Điều 5 Thông tư này, cán bộ tiếp nhận xử lý như saua Trường hợp tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm đang diễn ra hoặc hành vi phạm tội diễn ra vừa kết thúc thì bị phát hiện - Đối với Cơ quan An ninh điều tra Bộ Công an, nếu xác định tố giác, tin báo về tội phạm thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan mình thì phải thông báo ngay bằng các hình thức liên lạc nhanh nhất cho Cơ quan An ninh điều tra Công an cấp tỉnh nơi xảy ra vụ việc biết, để kịp thời xử lý. Nếu tố giác, tin báo về tội phạm không thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan mình thì phải thông báo ngay bằng các hình thức liên lạc nhanh nhất cho Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an cấp huyện nơi xảy ra vụ việc hoặc cơ quan Công an nơi gần nhất biết, để kịp thời xử lý; - Đối với Cơ quan An ninh điều tra Công an cấp tỉnh, nếu xác định tố giác, tin báo về tội phạm thuộc thẩm quyền giải quyết của Cơ quan mình hoặc Cơ quan An ninh điều tra Bộ Công an, thì cán bộ tiếp nhận báo cáo lãnh đạo, chỉ huy để tổ chức lực lượng xuống ngay hiện trường, phối hợp với các đơn vị liên quan nếu có thực hiện ngay các biện pháp cấp bách tại hiện trường theo quy định tại Điều 6 Thông tư này. Nếu tố giác, tin báo về tội phạm không thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan mình thì phải thông báo ngay bằng các hình thức liên lạc nhanh nhất cho Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an cấp huyện nơi xảy ra vụ việc hoặc cơ quan Công an nơi gần nhất biết, để kịp thời xử lý, đồng thời báo cáo lãnh đạo, chỉ huy chuyển ngay những thông tin, tài liệu đã tiếp nhận liên quan đến tố giác, tin báo về tội phạm đó đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết;b Trường hợp tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố khác thì sau khi tiếp nhận, cán bộ tiếp nhận phải tiến hành phân loại hoặc chuyển ngay đến đơn vị có chức năng tiếp nhận, phân loại, xử lý tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố của cơ quan mình để tiến hành phân loại, xử lý trong thời hạn không quá 24 giờ kể từ khi tiếp nhận - Nếu xác định tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan mình thì báo cáo, đề xuất Thủ trưởng hoặc Phó Thủ trưởng Cơ quan An ninh điều tra được phân công hoặc được ủy quyền giao cho đơn vị có thẩm quyền thuộc cơ quan mình giải quyết theo quy định tại Mục 3 Thông tư này; - Nếu xác định tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố không thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan mình thì báo cáo, đề xuất Thủ trưởng hoặc Phó Thủ trưởng Cơ quan An ninh điều tra được phân công hoặc được ủy quyền chuyển ngay tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố đến Cơ quan điều tra có thẩm quyền giải quyết trong thời hạn không quá 24 giờ kể từ khi có căn cứ xác định; trường hợp không thể chuyển ngay thì phải thông báo bằng các hình thức liên lạc nhanh nhất cho cơ quan điều tra có thẩm quyền Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an cấp huyện sau khi tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố theo trình tự, thủ tục quy định tại Điều 5 Thông tư này, cán bộ tiếp nhận xử lý như saua Trường hợp tố giác, tin báo về hành vi phạm tội đang diễn ra hoặc hành vi phạm tội diễn ra vừa kết thúc thì bị phát hiện trên địa bàn mình hoặc địa bàn giáp ranh thì thực hiện theo trình tự quy định tại Điều 6 Thông tư này;b Trường hợp tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố khác thì cán bộ tiếp nhận phải tiến hành phân loại, xử lý hoặc chuyển ngay đến bộ phận được phân công, tiến hành phân loại, xử lý trong thời hạn không quá 24 giờ kể từ khi tiếp nhận - Nếu xác định tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan mình thì báo cáo, đề xuất Thủ trưởng hoặc Phó Thủ trưởng cơ quan cảnh sát điều tra công an cấp huyện được phân công hoặc được ủy quyền giao cho Đội có thẩm quyền thuộc cơ quan mình giải quyết theo quy định tại Mục 3 Thông tư này; - Nếu xác định tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố không thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan mình thì báo cáo, đề xuất Thủ trưởng hoặc Phó Thủ trưởng cơ quan Cảnh sát điều tra công an cấp huyện được phân công hoặc được ủy quyền chuyển ngay tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố đến cơ quan điều tra có thẩm quyền giải quyết trong thời hạn không quá 24 giờ kể từ khi có căn cứ xác định. Trường hợp không thể chuyển ngay thì phải thông báo bằng các hình thức liên lạc nhanh nhất cho cơ quan điều tra có thẩm quyền 9. Phân loại, xử lý tố giác, tin báo về tội phạm của cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra của Công an nhân dân1. Cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra của Công an nhân dân bao gồm Cục Quản lý xuất nhập cảnh; các cục nghiệp vụ an ninh ở Bộ công an; Phòng Quản lý xuất nhập cảnh; các Phòng nghiệp vụ an ninh thuộc công an cấp tỉnh và Đội An ninh ở công an cấp huyện; Cục Cảnh sát giao thông; Cục cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ; Cục cảnh sát phòng chống tội phạm về môi trường; Phòng Cảnh sát giao thông; Phòng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn cứu hộ; Phòng Cảnh sát phòng, chống tội phạm về môi trường; Trại giam. Các cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra của công an nhân dân trừ Đội An ninh ở công an cấp huyện sau khi tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm phải tiến hành phân loại để xác định thẩm quyền giải quyết trong thời hạn không quá 24 giờ kể từ khi tiếp Nếu xác định tố giác, tin báo về tội phạm thuộc thẩm quyền thì giải quyết theo quy định tại Mục 3 Thông tư này. Khi kết thúc quá trình giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra của Công an nhân dân phải ra một trong các quyết định sau Quyết định khởi tố vụ án hình sự; Quyết định không khởi tố vụ án hình sự hoặc Quyết định tạm đình chỉ việc giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm. Trong thời hạn 24 giờ kể từ khi ra quyết định phải gửi kèm theo tài liệu liên quan đến Viện kiểm sát có thẩm quyền; nếu ra Quyết định khởi tố vụ án hình sự thì tiến hành các hoạt động điều tra ban đầu và trong thời hạn 07 ngày kể từ khi ra quyết định phải chuyển toàn bộ hồ sơ vụ án, tài liệu, vật chứng có liên quan đến Cơ quan điều tra có thẩm quyền giải quyết;b Nếu xác định tố giác, tin báo về tội phạm không thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan mình thì chuyển ngay tố giác, tin báo về tội phạm, cùng các tài liệu có liên quan đến Cơ quan điều tra có thẩm quyền giải quyết trong thời hạn 24 giờ kể từ khi có căn cứ xác định; trường hợp không thể chuyển ngay thì phải thông báo bằng các hình thức liên lạc nhanh nhất cho Cơ quan điều tra có thẩm quyền Đội An ninh Công an cấp huyện khi tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm thuộc thẩm quyền điều tra của Cơ quan an ninh điều tra Công an cấp tỉnh thì tiến hành lập Biên bản tiếp nhận theo mẫu số 09 ban hành kèm theo Thông tư số 61/2017, lấy lời khai ban đầu của người tố giác, báo tin về tội phạm và chuyển tố giác, tin báo về tội phạm kèm theo tài liệu, đồ vật có liên quan cho Cơ quan an ninh điều tra Công an cấp tỉnh trong thời hạn không quá 24 giờ kể từ khi tiếp nhận. Trường hợp không thể chuyển ngay thì phải thông báo bằng các hình thức liên lạc nhanh nhất cho Cơ quan an ninh điều tra Công an cấp tỉnh 10. Phân loại, xử lý đối với những đơn, thư được gửi qua bưu điện, giao liên có nội dung liên quan đến khiếu nại, tố cáo trong tố tụng hình sự và đơn, thư có nội dung Đơn, thư có nội dung khiếu nại, tố cáo trong tố tụng hình sự thì thực hiện theo quy định tại Điều 19 Thông tư Đơn, thư có nội dung khiếu nại, tố cáo trong lĩnh vực hành chính, dân sự thì chuyển đến các cơ quan chức năng có thẩm quyền giải quyết theo quy định tại Luật khiếu nại năm 2011, Nghị định số 75/2012/NĐ-CP ngày 03 tháng 10 năm 2012 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành của Luật khiếu nại; Luật tố cáo năm 2018, Nghị định số 31/2019/NĐ ngày 10 tháng 4 năm 2019 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp tổ chức thi hành Luật tố Đơn, thư có nội dung khiếu nại, kiến nghị, phản ánh trong Công an nhân dân thì cán bộ, cơ quan tiếp nhận đề xuất xử lý theo quy định tại Thông tư số 68/2013/TT-BCA ngày 26 tháng 12 năm 2013 của Bộ Công an hướng dẫn xử lý khiếu nại, kiến nghị, phản ánh; giải quyết khiếu nại và quản lý công tác giải quyết khiếu nại trong Công an nhân Đơn, thư có nội dung tố cáo trong Công an nhân dân thì cán bộ, cơ quan tiếp nhận đề xuất xử lý theo quy định tại Nghị định số 22/2019/NĐ-CP ngày 25 tháng 02 năm 2019 của Chính phủ quy định về tố cáo và giải quyết tố cáo trong Công an nhân Đơn, thư có nội dung đăng ký bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho bị hại, đương sự, người bị tố giác, người bị kiến nghị khởi tố; đơn, thư có nội dung đăng ký bào chữa cho người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, người bị bắt trong trường hợp phạm tội quả tang hoặc theo quyết định truy nã, người bị tạm giữ, bị can thì cán bộ tiếp nhận thực hiện theo quy định tại Thông tư số 46/2019/TT-BCA ngày 10 tháng 10 năm 2019 Quy định trách nhiệm của lực lượng Công an nhân dân trong việc thực hiện các quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 liên quan đến bảo đảm quyền bào chữa của người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, người bị bắt trong trường hợp phạm tội quả tang hoặc theo quyết định truy nã, người bị tạm giữ, bị can; bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị hại, đương sự, người bị tố giác, người bị kiến nghị khởi Trường hợp nhận được đơn, thư tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố; đơn, thư khiếu nại, tố cáo trong tố tụng hình sự; đơn, thư khiếu nại, tố cáo liên quan đến lĩnh vực hành chính, dân sự; đơn, thư khiếu nại, tố cáo, kiến nghị phản ánh trong Công an nhân dân đã được gửi đến nhiều lần, không thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan mình, đã có văn bản chuyển đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết hoặc đã có hướng dẫn giải quyết, đồng thời không có tình tiết mới hoặc những đơn, thư đã được các cơ quan có thẩm quyền giải quyết theo đúng quy định của pháp luật nhưng không đồng ý, vẫn khiếu kiện kéo dài thì cơ quan tiếp nhận tiến hành lưu và thông báo bằng văn bản cho người gửi biết trừ đơn, thư nặc danh.Điều 11. Chuyển tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố không thuộc thẩm quyền Việc chuyển tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố không thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan mình kể cả tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố đã phân công giải quyết nhưng sau đó lại xác định không thuộc thẩm quyền thì Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra của Công an nhân dân sử dụng biểu mẫu số 11 Phiếu chuyển tố giác, tin báo về tội phạm hoặc kiến nghị khởi tố ban hành kèm theo Thông tư số 61/ 3 GIẢI QUYẾT TỐ GIÁC, TIN BÁO VỀ TỘI PHẠM, KIẾN NGHỊ KHỞI TỐĐiều 12. Thời hạn phân công, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố1. Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra của Công an nhân dân phải chấp hành về thời hạn phân công, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố theo khoản 1, khoản 2 Điều 147 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 và Điều 9, Điều 11 Thông tư liên tịch số 01/2017. Đối với tố giác, tin báo về tội phạm sau khi tiếp nhận, tiến hành phân loại, xử lý xác định rõ dấu hiệu tội phạm, có đủ căn cứ để khởi tố vụ án hình sự thì Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra của Công an nhân dân căn cứ Điều 151 Bộ luật Tố tụng hình sự ra Quyết định khởi tố vụ án hình sự hoặc chuyển đến cơ quan có thẩm quyền để tiến hành khởi tố và điều tra theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015, không áp dụng trình tự giải quyết theo quy định tại Thông tư Trường hợp nhận được đề nghị tiến hành một số hoạt động xác minh, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố của cơ quan có thẩm quyền điều tra khác theo quy định tại khoản 4 Điều 12 Thông tư liên tịch số 01/2017 mà xét thấy hoạt động xác minh, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố được đề nghị có tính chất phức tạp, kéo dài thì Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra của Công an nhân dân nhận được đề nghị phải ra Quyết định phân công người có thẩm quyền tiến hành các hoạt động xác minh, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố theo đề nghị thời gian tiến hành các hoạt động xác minh, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố căn cứ theo thời gian ghi trong công văn đề nghị của cơ quan có thẩm quyền đề nghị.Điều 13. Kế hoạch kiểm tra, xác minh tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố1. Khi được phân công tiến hành giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố, Điều tra viên được phân công thụ lý chính thuộc Cơ quan điều tra, Cán bộ điều tra được phân công thụ lý chính thuộc cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra của Công an nhân dân sau đây viết tắt thành Điều tra viên, Cán bộ điều tra được phân công thụ lý chính có trách nhiệm xây dựng kế hoạch kiểm tra, xác minh báo cáo lãnh đạo, chỉ huy phụ trách để trình Thủ trưởng hoặc Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra được phân công hoặc được ủy quyền, cấp trưởng hoặc cấp phó cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra của Công an nhân dân được phân công hoặc được ủy quyền phê duyệt trước khi thực hiện. Nội dung kế hoạch gồma Mục đích, yêu cầu của việc kiểm tra, xác minh tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố;b Tóm tắt nội dung sự việc; đánh giá những tài liệu, chứng cứ đã thu thập được; những việc đã làm; những việc chưa làm;c Nội dung tiến hành - Xác định, cụ thể các nội dung cần kiểm tra, xác minh để làm rõ; những tài liệu, chứng cứ cần phải thu thập, cách bảo quản vật chứng; việc gì cần làm trước, việc gì làm sau để đạt được hiệu quả cao nhất; - Xác định các biện pháp có thể áp dụng trong quá trình, kiểm tra, xác minh có thể tiến hành các biện pháp nghiệp vụ theo quy định của pháp luật nếu xét thấy cần thiết; - Xác định các biện pháp bảo vệ người tố giác, báo tin, người làm chứng, bị hại, người tham gia tố tụng khác và người thân thích của họ theo quy định của pháp luật khi có yêu cầu hoặc nếu xét thấy cần thiết;d Thời gian tiến hành cần xác định, đề xuất cụ thể thời gian tiến hành kiểm tra, xác minh nhằm đảm bảo thời gian giải quyết theo quy định của pháp luật;e Tổ chức thực hiện cần phân công nhiệm vụ cụ thể cho Điều tra viên, Cán bộ điều tra được phân công để thực hiện; đề xuất phương tiện sử dụng, kinh phí hỗ trợ; chế độ báo cáo khi có vấn đề đột xuất xảy ra trong quá trình thực Điều tra viên, Cán bộ điều tra được phân công giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố, chỉ được tiến hành các nội dung kiểm tra, xác minh theo Kế hoạch đã được phê duyệt. Trong quá trình thực hiện Kế hoạch, nếu phát sinh vấn đề mới cần phải tiến hành các biện pháp kiểm tra, xác minh không có trong Kế hoạch đã được phê duyệt thì Điều tra viên, Cán bộ điều tra được phân công thụ lý chính phải báo cáo, đề xuất bằng văn bản với lãnh đạo, chỉ huy phụ trách cho ý kiến trước khi trình Thủ trưởng hoặc Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra được phân công hoặc được ủy quyền, cấp trưởng hoặc cấp phó cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra được phân công hoặc được ủy quyền để xin ý kiến chỉ đạo; trường hợp cấp bách không thể báo cáo ngay bằng văn bản thì tùy theo điều kiện, hoàn cảnh cụ thể có thể báo cáo bằng các hình thức liên lạc nhanh nhất với lãnh đạo, chỉ huy để xin ý kiến chỉ đạo, sau đó phải báo cáo lại bằng văn bản để lưu hồ Thủ trưởng hoặc Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra được phân công hoặc được ủy quyền, cấp trưởng hoặc cấp phó cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra được phân công hoặc được ủy quyền giải quyết phải thường xuyên kiểm tra, theo dõi tiến độ, kết quả giải quyết của Điều tra viên, Cán bộ điều tra trong quá trình giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố; Điều tra viên, Cán bộ điều tra được phân công phải chịu trách nhiệm trước pháp luật và cấp trên về kết quả kiểm tra, xác minh của 14. Các biện pháp áp dụng trong quá trình giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố Khi thực hiện việc thu thập thông tin, tài liệu, đồ vật từ cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan để kiểm tra, xác minh nguồn tin về tội phạm được quy định tại khoản 3 Điều 147 Bộ luật Tố tụng hình sự được thực hiện cụ thể như sau1. Triệu tập và lấy lời khai của những người tham gia tố tụng có liên quan nhằm kiểm tra, xác minh tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi Tiến hành đối chất, nhận dạng, nhận biết giọng nói và các hoạt động khác thuộc thẩm quyền của Cơ quan điều tra theo sự phân công của Thủ trưởng Cơ quan điều tra. Cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra của Công an nhân dân thực hiện các nhiệm vụ thuộc thẩm quyền của mình theo sự phân công của Cấp trưởng cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra trừ biện pháp điều tra tố tụng đặc biệt quy định tại Chương XVI Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015.Điều 15. Báo cáo kết quả kiểm tra, xác minh tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố Chậm nhất là 07 ngày trước khi hết thời hạn giải quyết hoặc khi kết thúc việc kiểm tra, xác minh tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố thì Điều tra viên, Cán bộ điều tra được phân công thụ lý chính phải có báo cáo kết thúc việc xác minh bằng văn bản báo cáo lãnh đạo, chỉ huy trực tiếp cho ý kiến trước khi trình Thủ trưởng hoặc Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra được phân công hoặc được ủy quyền; cấp trưởng hoặc Cấp phó của cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra của Công an nhân dân được phân công hoặc được ủy quyền. Báo cáo kết thúc việc xác minh phải nêu rõ kết quả giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố và đề xuất cụ thể về việc khởi tố vụ án hình sự; không khởi tố vụ án hình sự; tạm đình chỉ việc xác minh tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố hoặc gia hạn thời hạn kiểm tra, xác minh việc gia hạn thời hạn kiểm tra, xác minh được thực hiện theo quy định tại Điều 11 Thông tư liên tịch số 01/2017.Điều 16. Ra Quyết định khởi tố vụ án hình sự, Quyết định không khởi tố vụ án hình sự hoặc Quyết định tạm đình chỉ việc giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố Trên cơ sở kết quả kiểm tra, xác minh Điều tra viên, Cán bộ điều tra được phân công thụ lý chính có trách nhiệm1. Trường hợp xác định có dấu hiệu tội phạm, có căn cứ khởi tố vụ án hình sự thì dự thảo Quyết định khởi tố vụ án hình sự kèm theo Bản báo cáo kết thúc việc xác minh tố giác, tin báo về tội phạm, cùng hồ sơ, tài liệu liên quan báo cáo lãnh đạo, chỉ huy trực tiếp cho ý kiến trước khi trình Thủ trưởng hoặc Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra được phân công hoặc được ủy quyền; cấp trưởng hoặc cấp phó cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra của Công an nhân dân được phân công hoặc được ủy quyền duyệt, ký ban hành. Trong thời hạn 24 giờ kể từ khi ra Quyết định khởi tố vụ án hình sự, Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra của Công an nhân dân phải gửi Quyết định đó kèm theo tài liệu liên quan đến Viện kiểm sát cùng cấp hoặc Viện kiểm sát có thẩm quyền để kiểm sát việc khởi Tạm đình chỉ việc giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tốa Trường hợp hết thời hạn giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố nhưng chưa đủ căn cứ để ra Quyết định khởi tố vụ án hình sự hoặc Quyết định không khởi tố vụ án hình sự, mà có căn cứ để tạm đình chỉ việc giải quyết theo quy định tại khoản 1, Điều 148 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 thì dự thảo Quyết định tạm đình chỉ việc giải quyết nguồn tin về tội phạm kèm theo Bản báo cáo kết thúc việc xác minh tố giác, tin báo về tội phạm, cùng hồ sơ, tài liệu báo cáo lãnh đạo, chỉ huy trực tiếp cho ý kiến trước khi trình Thủ trưởng hoặc Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra được phân công hoặc được ủy quyền; cấp trưởng hoặc cấp phó của cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra của Công an nhân dân được phân công hoặc được ủy quyền duyệt, ký;b Trường hợp hết thời hạn giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố nhưng chưa đủ căn cứ để ra Quyết định khởi tố vụ án hình sự hoặc Quyết định không khởi tố vụ án hình sự, mà cũng không có những căn cứ để tạm đình chỉ việc giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố như quy định tại khoản 1 Điều 148 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 thì báo cáo lãnh đạo, chỉ huy trực tiếp để đề xuất Thủ trưởng hoặc Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra được phân công hoặc được ủy quyền; cấp trưởng hoặc cấp phó cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra của Công an nhân dân được phân công hoặc được ủy quyền trao đổi với Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp hoặc Viện kiểm sát nhân dân có thẩm quyền để thống nhất quan điểm giải quyết. Việc trao đổi phải được cụ thể bằng văn bản. Văn bản này có nội dung thể hiện rõ kết quả việc kiểm tra, xác minh tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố; việc đánh giá các tài liệu, chứng cứ đã thu thập được; những vấn đề gây cản trở cho việc làm sáng tỏ nội dung vụ việc nhưng không thuộc các trường hợp pháp luật quy định là căn cứ để ra quyết định tạm đình chỉ việc giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố; đường lối giải quyết quan điểm Tạm đình chỉ việc giải quyết nguồn tin về tội phạm. Sau khi Viện kiểm sát có văn bản trao đổi thống nhất với đường lối giải quyết thì dự thảo Quyết định tạm đình chỉ việc giải quyết nguồn tin về tội phạm, kèm theo hồ sơ, tài liệu liên quan báo cáo lãnh đạo, chỉ huy trực tiếp cho ý kiến trước khi trình Thủ trưởng hoặc Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra được phân công hoặc được ủy quyền; cấp trưởng hoặc cấp phó cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra của Công an nhân dân được phân công hoặc được ủy quyền duyệt, ký; - Nếu Viện kiểm sát không đồng ý và đề ra yêu cầu kiểm tra, xác minh, giải quyết tiếp thì Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra của Công an nhân dân đang tiến hành giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố phải thực hiện yêu cầu kiểm tra, xác minh của Viện kiểm sát; - Nếu Viện kiểm sát không đồng ý và không có yêu cầu kiểm tra, xác minh thì Điều tra viên, Cán bộ điều tra thụ lý chính phải báo cáo lãnh đạo, chỉ huy để đề xuất Thủ trưởng hoặc Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra được phân công hoặc được ủy quyền; cấp trưởng hoặc cấp phó cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra của Công an nhân dân được phân công hoặc được ủy quyền đang tiến hành giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố, có văn bản đề nghị Viện kiểm sát tiến hành họp hai ngành tư pháp để thống nhất quan điểm, trong trường hợp không thể thống nhất thì báo cáo xin ý kiến chỉ đạo của hai ngành tư pháp cấp trên;c Trong thời hạn 24 giờ kể từ khi ra Quyết định tạm đình chỉ việc giải quyết nguồn tin về tội phạm, Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra của Công an nhân dân phải gửi Quyết định tạm đình chỉ đó kèm theo tài liệu liên quan đến Viện kiểm sát cùng cấp hoặc Viện kiểm sát có thẩm quyền để kiểm sát;d Khi lý do tạm đình chỉ việc giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố không còn, Điều tra viên, Cán bộ điều tra được phân công thụ lý chính phải có báo cáo nêu rõ căn cứ phục hồi việc giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố trình Thủ trưởng hoặc Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra được phân công hoặc được ủy quyền; cấp trưởng hoặc cấp phó cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra của Công an nhân dân được phân công hoặc được ủy quyền ra Quyết định phục hồi giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố theo quy định tại Điều 149, Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 và đề xuất kế hoạch giải quyết tiếp theo. Trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày ra Quyết định phục hồi giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố, cơ quan có thẩm quyền giải quyết phải gửi quyết Quyết định phục hồi cho Viện kiểm sát cùng cấp hoặc Viện kiểm sát có thẩm quyền, cơ quan, tổ chức, cá nhân đã tố giác, báo tin về tội phạm, kiến nghị khởi tố trừ trường hợp người tố giác, báo tin từ chối cung cấp thông tin cá nhân 17. Thông báo kết quả tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố1. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố, Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra của Công an nhân dân phải thông báo bằng văn bản về kết quả tiếp nhận cho Viện kiểm sát cùng cấp hoặc Viện kiểm sát nhân dân có thẩm quyền, cơ quan, tổ chức, cá nhân đã tố giác, báo tin về tội phạm, kiến nghị khởi tố trừ trường hợp người tố giác, báo tin từ chối cung cấp thông tin cá nhân Trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày kết thúc việc giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố trừ trường hợp ra Quyết định tạm đình chỉ giải quyết nguồn tin về tội phạm, Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra của Công an nhân dân có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho cá nhân, cơ quan, tổ chức đã tố giác, báo tin về tội phạm, kiến nghị khởi tố trừ trường hợp người tố giác, báo tin từ chối cung cấp thông tin cá nhân biết kết quả giải Trong thời hạn 24 giờ kể từ khi ra Quyết Quy tạm đình chỉ việc giải quyết nguồn tin về tội phạm Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra của Công an nhân dân có trách nhiệm gửi Quyết định tạm đình chỉ đó cho cá nhân, cơ quan, tổ chức đã tố giác, báo tin về tội phạm, kiến nghị khởi tố trừ trường hợp người tố giác, báo tin từ chối cung cấp thông tin cá nhân.Điều 18. Giải quyết tranh chấp về thẩm quyền giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố1. Trường hợp Cơ quan điều tra tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố, đã ra Quyết định phân công giải quyết nguồn tin về tội phạm nhưng trong quá trình kiểm tra, xác minh xác định tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố đó không thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan mình thì Điều tra viên thụ lý chính có báo cáo, đề xuất trình lãnh đạo, chỉ huy phụ trách để báo cáo Thủ trưởng hoặc Phó thủ trưởng Cơ quan điều tra được phân công hoặc được ủy quyền chuyển ngay tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố và những tài liệu, chứng cứ có liên quan đã thu thập được đến Cơ quan điều tra có thẩm quyền để giải quyết trang thời hạn 24 giờ kể từ khi có căn cứ xác định không thuộc thẩm quyền, đồng thời có văn bản thông báo cho Viện kiểm sát nhân dân đang tiến hành kiểm sát việc giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố đó biết. Trong trường hợp này Quyết định phân công giải quyết nguồn tin về tội phạm đương nhiên hết hiệu lực kể từ khi chuyển tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố đến cơ quan có thẩm quyền giải Trường hợp xảy ra tranh chấp về thẩm quyền giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố thì thực hiện theo quy định tại Điều 150 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 và Điều 12 Thông tư liên tịch số 01/ 19. Giải quyết khiếu nại, tố cáo, yêu cầu, đề nghị trong giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố1. Việc giải quyết khiếu nại, tố cáo trong quá trình giải quyết tố giác, tin báo tin tội phạm, kiến nghị khởi tố được thực hiện theo quy định tại Chương XXXIII của Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 và thông tư liên tịch số 02/2018/TTLT-VKSNDTC-TATC-BCA-BQP-BTC-BNN&PTNT ngày 05 tháng 9 năm 2018 của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ tài chính, Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định việc phối hợp thi hành một số quy định của Bộ luật tố tụng hình sự về khiếu nại, tố cáo. Thủ trưởng Cơ quan Cảnh sát điều tra Bộ Công an giao Văn phòng Cơ quan Cảnh sát điều tra Bộ Công an; thủ trưởng Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an cấp tỉnh giao Văn phòng Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an cấp tỉnh; Thủ trưởng Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an cấp huyện giao Đội điều tra tổng hợp; Thủ trưởng Cơ quan An ninh điều tra Bộ Công an giao Cục An ninh điều tra Bộ Công an; Thủ trưởng Cơ quan An ninh điều tra Công an cấp tỉnh giao Phòng An ninh điều tra Công an cấp tỉnh tham mưu, giải quyết khi người tham gia tố tụng khiếu nại về quyết định, hành vi tố tụng hoặc tố cáo về hành vi vi phạm pháp luật của Cán bộ điều tra, Điều tra viên, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra Công an các cấp trong quá trình giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố. Trong một số trường hợp cần thiết khác Thủ trưởng Cơ quan điều tra Công an các cấp có thể giao cho đơn vị khác có chức năng, thẩm quyền tham mưu giúp Thủ trưởng giải quyết việc khiếu nại, tố cáo. Đơn vị được giao nhiệm vụ phải xây dụng kế hoạch, báo cáo Thủ trưởng Cơ quan điều tra quyết định việc giải quyết theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình Việc giải quyết yêu cầu, đề nghị của người tham gia tố tụng trong giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố được thực hiện theo quy định tại Điều 15 Thông tư liên tịch số 01/ 20. Chế độ báo cáo, lập, quản lý, kết thúc, nộp lưu và sử dụng hồ sơ giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố1. Chế độ báo cáo giữa các cơ quan trong việc tiếp nhận và giải quyết nguồn tin về tội phạma Đối với các đơn vị thuộc Cơ quan Cảnh sát điều tra Bộ Công an và Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an cấp tỉnh hằng tháng phải báo cáo kết quả tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố với Thủ trưởng Cơ quan Cảnh sát điều tra cấp Bộ qua Văn phòng Cơ quan Cảnh sát điều tra Bộ Công an; cấp tỉnh qua Văn phòng Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an cấp tỉnh; các đơn vị thuộc Cơ quan An ninh điều tra Bộ Công an và Cơ quan An ninh điều tra Công an cấp tỉnh báo cáo kết quả tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố với Thủ trưởng Cơ quan An ninh điều tra cấp Bộ qua Cục An ninh điều tra; cấp tỉnh qua Phòng An ninh điều tra;b Các Đội thuộc Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an cấp huyện hằng tháng báo cáo kết quả tiếp nhận và giải quyết nguồn tin về tội phạm cho Thủ trưởng Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an cấp huyện qua Đội điều tra tổng hợp;c Hằng tháng các cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra của lực lưọng Cảnh sát ở Bộ Công an báo cáo Thủ trưởng Cơ quan Cảnh sát điều tra Bộ Công an qua Văn phòng Cơ quan Cảnh sát điều tra Bộ Công an; các cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra của lực lượng An ninh ở Bộ Công an báo cáo Thủ trưởng Cơ quan An ninh điều tra Bộ Công an qua Cục An ninh điều tra Bộ Công an; các cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra của lực lượng Cảnh sát ở Công an cấp tỉnh báo cáo Thủ trưởng Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an cấp tỉnh qua Văn phòng Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an cấp tỉnh; các cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra của lực lượng An ninh ở Công an cấp tỉnh báo cáo Thủ trưởng Cơ quan An ninh điều tra Công an cấp tỉnh qua Phòng An ninh điều tra Công an cấp tỉnh. Việc thực hiện thống kê, báo cáo được thực hiện theo quy định của pháp Khi được phân công giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố, Điều tra viên, Cán bộ điều tra được phân công thụ lý chính phải đăng ký vào sổ thụ lý của đơn vị, lập, đăng ký hồ sơ giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tối hồ sơ vụ việc xác minh ban đầu và quản lý, sử dụng, kết thúc, nộp lưu theo quy định của Bộ Công an về chế độ công tác hồ sơ nghiệp vụ. Điều tra viên, Cán bộ điều tra phải đảm bảo các tài liệu, chúng cứ thu thập được trong quá trình kiểm tra, xác minh được thống kê đầy đủ và đưa vào hồ sơ vụ việc; phải quản lý hồ sơ, tài liệu theo chế độ bảo mật, không để mất, thất lạc, hư Hồ sơ vụ việc xác minh ban đầu khi có đủ căn cứ thì tiến hành chuyển loại theo quy định về chế độ công tác hồ sơ nghiệp Khi kết thúc phải tiến hành nộp lưu trong thời hạn không quá 01 tháng kể từ khi kết thúc. Tài liệu trong hồ sơ vụ việc khi kết thúc nộp lưu phải là tài liệu có giá trị nghiên cứu, sử dụng, bao gồm bản chính hoặc bản sao hợp pháp sao lục, sao y bản chính. Việc sao tài liệu để nộp lưu được thực hiện như saua Đối với Cơ quan điều tra thì Điều tra viên thụ lý chính ký chứng thực sao lục, sao y bản chính, đóng dấu Cơ quan điều tra của cơ quan mình vào bản sao các tài liệu;b Đối với các cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt điều tra của Công an nhân dân thì cấp trưởng hoặc cấp phó được phân công hoặc ủy quyền ký chứng thực sao lục, sao y bản chính, đóng dấu cơ quan mình vào bản sao các tài Nộp lưu hồ sơ trong trường hợp tạm đình việc giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố Trong trường hợp này sau 02 năm nếu chưa có tình tiết mới làm căn cứ phục hồi việc giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố thì cơ quan thụ lý giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố được nộp lưu hồ sơ, Điều tra viên, Cán bộ điều tra sử dụng Quyết định tạm đình chỉ việc giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố có duyệt, ký của Thủ trưởng hoặc Phó Thủ trưởng cơ quan điều tra được phân công hoặc ủy quyền, cấp trưởng hoặc cấp phó cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra được phân công hoặc ủy quyền thay thế quyết định kết thúc. Sau khi nộp lưu, cơ quan thụ lý phải thường xuyên rà soát, khi phát hiện có tình tiết mới là cơ sở làm sáng tỏ nội dung vụ việc thì rút hồ sơ đã nộp lưu để phục hồi việc giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi 21. Chuyển hồ sơ vụ vi phạm để xử lý hành chính Đối với vụ việc tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố do Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra của Công an nhân dân thụ lý, giải quyết, nhưng sau đó ra Quyết định không khởi tố vụ án hình sự, nếu hành vi đó có dấu hiệu vi phạm hành chính thì ngay sau khi nhận được văn bản của Viện kiểm sát cùng cấp hoặc Viện kiểm sát có thẩm quyền đồng ý với Quyết định không khởi tố vụ án hình sự, cơ quan đã ra Quyết định không khởi tố vụ án hình sự phải phô tô hồ sơ, tài liệu để nộp lưu và chuyển hồ sơ, tài liệu bản chính, tang vật, phương tiện nếu có của vụ vi phạm và đề nghị xử phạt vi phạm hành chính đến người có thẩm quyền xử phạt hành chính theo quy định tại Điều 63 Luật xử lý vi phạm hành chính không cần lập biên bản xử phạt vi phạm hành chính.Chương III ĐIỀU KHOẢN THI HÀNHĐiều 22. Hiệu lực thi hành1. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 5 năm 2020, thay thế những quy định trước đây của Bộ Công an trái với Thông tư Các văn bản quy phạm pháp luật và các biểu mẫu, giấy tờ, số sách được dẫn chiếu trong Thông tư này khi được sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc ban hành mới thì những nội dung liên quan trong Thông tư này cũng sẽ được thay đổi, áp dụng theo các văn bản quy phạm pháp luật và các biểu mẫu, giấy tờ, sổ sách được sửa đổi, bổ sung, hoặc ban hành Các trường hợp tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố đã được phân công giải quyết nguồn tin về tội phạm trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi được áp dụng Thông tư này để giải quyết tiếp kể từ ngày Thông tư này có hiệu 23. Trách nhiệm thi hành1. Văn phòng Cơ quan Cảnh sát điều tra Bộ Công An có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc thực hiện Thông tư Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Bộ, Giám đốc Công an cấp tỉnh, Thủ trưởng Cơ quan điều tra Công an các cấp, cấp trưởng các cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra của Công an nhân dân trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện Thông tư Trong quá trình thực hiện Thông tư này nếu có vướng mắc, Công an các đơn vị, địa phương báo cáo về Bộ qua Văn phòng Cơ quan Cảnh sát điều tra Bộ Công an, Cục An ninh điều tra Bộ Công an để có hướng dẫn kịp thời./. Nơi nhận - Các đồng chí Thứ trưởng BCA để p/h chỉ đạo; - Cục Kiểm tra văn bản QPPL Bộ Tư pháp; - Các đơn vị trực thuộc Bộ để thực hiện; - Công an các tỉnh, TP trực thuộc trung ương để t/hiện; - Tòa án nhân dân tối cao để phối hợp; - Viện kiểm sát nhân dân tối cao để phối hợp; - Công báo. - Lưu VT, C01, V03. BỘ TRƯỞNG Đại tướng Tô Lâm Ngày 31/12/2021, Bộ trưởng Bộ Công an ban hành Thông tư 129/2021/TT-BCA sửa đổi Thông tư 28/2020/TT-BCA quy định trình tự, thủ tục tiếp nhận, phân loại, xử lý, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố của lực lượng Công an nhân dân. Thông tư 129/2021/TT-BCA có hiệu lực kể từ ngày 14/02/2022. So với trước đây, khoản 1 Điều 1 Thông tư 129/2021/TT-BCA đã quy định chi tiết hơn về việc phân chia trình tự phân loại tố giác, tin báo tội phạm đối với các loại tội phạm, cụ thể 1 Đối với tố giác, tin báo hành vi phạm tội rất nghiêm trọng, đặc biệt nghiêm trọng hoặc được dư luận xã hội quan tâm; tố giác, tin báo về tội phạm đã rõ người thực hiện hành vi phạm tội hoặc rõ người bị tố giác mà có căn cứ cho rằng người đó có thể bỏ trốn, có căn cứ và cần thiết phải áp dụng các biện pháp ngăn chặn + Công an xã, phường, thị trấn, Đồn Công an báo ngay bằng các hình thức liên lạc nhanh nhất cho Cơ quan điều tra có thẩm quyền; + Tổ chức ngay lực lượng đến bảo vệ hiện trường, lấy lời khai người tố giác, báo tin về tội phạm, bị hại, người làm chứng, người bị tố giác và những người có liên quan Lập biên bản ghi lời khai Mẫu số 140 ban hành kèm theo Thông tư 119/2021/TT-BCA; + Xác minh, làm rõ nhân thân, lai lịch của người bị tố giác, bị hại và những người có liên quan; + Phát hiện, tạm giữ, bảo quản đồ vật, tài liệu có liên quan đến hành vi có dấu hiệu tội phạm; Lập biên bản tạm giữ đồ vật, tài liệu Mẫu số 148 ban hành kèm theo Thông tư 119/2021/TT-BCA. + Chuyển tố giác, tin báo về tội phạm kèm theo đồ vật, tài liệu có liên quan cho Cơ quan điều tra có thẩm quyền. Lập phiếu chuyển nguồn tin về tội phạm Mẫu số 03, biên bản giao, nhận đồ vật, tài liệu, vật chứng; Mẫu số 155 ban hành kèm theo Thông tư 119/2021/TT-BCA. Thời hạn phân loại và xử lý tố giác, tin báo về tội phạm không quá 24 giờ kể từ khi tiếp nhận; Đối với các xã ở vùng rừng núi xa xôi, hẻo lánh, hải đảo, điều kiện đi lại khó khăn thì thời hạn chuyển tố giác, tin báo về tội phạm không quá 48 giờ kể từ khi tiếp nhận. 2 Đối với tố giác, tin báo về tội phạm không thuộc trường hợp 1, Công an xã, phường, thị trấn, Đồn Công an tiến hành - Lấy lời khai của người tố giác, báo tin về tội phạm, bị hại, người làm chứng, người bị tố giác và những người có liên quan; - Có mặt kiểm tra, xác định nơi xảy ra vụ việc. - Lập biên bản kiểm tra, xác định nơi xảy ra sự việc Mẫu số 162 ban hành kèm theo Thông tư 119/2021/TT-BCA, - Vẽ sơ đồ nơi xảy ra vụ việcMẫu số 168 ban hành kèm theo Thông tư 119/2021/TT-BCA, - Bảo vệ hiện trường; xác minh, làm rõ nhân thân, lai lịch của người bị tố giác, bị hại và những người có liên quan; - Xác minh sơ bộ thông tin về hậu quả thiệt hại; phát hiện, tạm giữ, bảo quản tài liệu, đồ vật có liên quan đến hành vi có dấu hiệu tội phạm và chuyển ngay tố giác, tin báo về tội phạm kèm theo tài liệu, đồ vật có liên quan cho Cơ quan điều tra có thẩm quyền trong thời hạn không quá 07 ngày kể từ khi tiếp nhận. Lưu ý Trạm Công an khi tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm thì lập biên bản tiếp nhận và chuyển ngay tố giác, tin báo về tội phạm kèm theo tài liệu, đồ vật có liên quan cho Cơ quan điều tra có thẩm quyền trong thời hạn không quá 24 giờ kể từ khi tiếp nhận; Trường hợp khẩn cấp, cấp bách, cần ngăn chặn ngay tội phạm hoặc cần tiến hành khám nghiệm hiện trường, khám xét hoặc trưng cầu giám định ngay thì Công an xã, phường, thị trấn, Đồn Công an, Trạm Công an phải báo ngay đến Cơ quan điều tra có thẩm quyền bằng hình thức liên lạc nhanh nhất và thực hiện các biện pháp xử lý kịp thời theo quy định của pháp luật. Mới đây, Bộ trưởng Bộ Công an đã ban hành Thông tư 28/2020/TT-BCA quy định về trình tự, thủ tục tiếp nhận, phân loại, xử lý, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố của lực lượng Công an nhân dân. Theo đó, khi thực hiện việc thu thập thông tin, tài liệu, đồ vật từ cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan để kiểm tra, xác minh nguồn tin về tội phạm được quy định tại khoản 3 Điều 147 BLTTHS được thực hiện cụ thể như sau Triệu tập và lấy lời khai của những người tham gia tố tụng có liên quan nhằm kiểm tra, xác minh tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố; Tiến hành đối chất, nhận dạng, nhận biết giọng nói và các hoạt động khác thuộc thẩm quyền của CQĐT theo sự phân công của Thủ trưởng CQĐT. Cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra của CAND thực hiện các nhiệm vụ thuộc thẩm quyền của mình theo sự phân công của Cấp trưởng cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra. Chi tiết xem tại Thông tư 28/2020/TT-BCA, có hiệu lực từ 15/5/2020. Đây là nội dung tóm tắt, thông báo văn bản mới dành cho khách hàng của LawNet. Nếu quý khách còn vướng mắc vui lòng gửi về Emailinfo BỘ CÔNG AN - BỘ QUỐC PHÒNG - BỘ TÀI CHÍNH - BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN - VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỐI CAO - CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc - Số 06/2013/TTLT-BCA-BQP-BTC-BNN&PTNT-VKSNDTC Hà Nội, ngày 02 tháng 08 năm 2013 THÔNG TƯ LIÊN TỊCH HƯỚNG DẪN THI HÀNH QUY ĐỊNH CỦA BỘ LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ VỀ TIẾP NHẬN, GIẢI QUYẾT TỐ GIÁC, TIN BÁO VỀ TỘI PHẠM VÀ KIẾN NGHỊ KHỞI TỐ Căn cứ Bộ luật tố tụng hình sự năm 2003; Căn cứ Pháp lệnh tổ chức điều tra hình sự năm 2004 sửa đổi, bổ sung năm 2006, 2009; Để áp dụng đúng và thống nhất các quy định của Bộ luật tố tụng hình sự năm 2003 về tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố, Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Tài chính, Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành Thông tư liên tịch hướng dẫn thi hành quy định của Bộ luật tố tụng hình sự về tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố, Chương 1. QUY ĐỊNH CHUNG Điều 1. Phạm vi điều chỉnh Thông tư liên tịch này hướng dẫn thi hành quy định của Bộ luật tố tụng hình sự năm 2003 về tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố. Điều 2. Đối tượng áp dụng Thông tư liên tịch này áp dụng đối với các cơ quan tiến hành tố tụng hình sự, người tiến hành tố tụng hình sự và các cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến việc tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố. Điều 3. Giải thích từ ngữ Trong Thông tư liên tịch này, những từ ngữ dưới đây được hiểu như sau 1. Tố giác về tội phạm là những thông tin về hành vi có dấu hiệu tội phạm do cá nhân có danh tính, địa chỉ rõ ràng cung cấp cho cơ quan, cá nhân có trách nhiệm tiếp nhận, giải quyết. 2. Tin báo về tội phạm là những thông tin về hành vi có dấu hiệu tội phạm trên các phương tiện thông tin đại chúng hoặc do cơ quan, tổ chức cung cấp cho cơ quan, cá nhân có trách nhiệm tiếp nhận, giải quyết. 3. Kiến nghị khởi tố là việc các cơ quan nhà nước khi thực hiện nhiệm vụ của mình phát hiện sự việc có dấu hiệu tội phạm và có văn bản kiến nghị Cơ quan điều tra xem xét khởi tố vụ án hình sự. Điều 4. Nguyên tắc tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố 1. Việc tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố phải tuân theo quy định của pháp luật. Không được vì bất cứ lý do gì mà từ chối việc tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố. 2. Chỉ những cơ quan có thẩm quyền giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố mới được tiến hành giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố. Người làm trái pháp luật trong giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự. 3. Khi tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố, cá nhân, đơn vị tiếp nhận không được tiết lộ nội dung tiếp nhận được cho cá nhân, cơ quan, tổ chức không có thẩm quyền. 4. Cơ quan tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố có trách nhiệm trả lời cho cơ quan, tổ chức đã báo tin, kiến nghị khởi tố hoặc người đã tố giác tội phạm. Cơ quan tiếp nhận, giải quyết phải giữ bí mật cho cơ quan, tổ chức, người cung cấp tin và hướng dẫn họ biện pháp, cách thức giữ bí mật những thông tin đã cung cấp, tố giác. 5. Trường hợp xét thấy cần thiết, cơ quan tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố có trách nhiệm áp dụng hoặc đề nghị áp dụng các biện pháp cần thiết để bảo đảm an toàn về tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, tài sản cho cơ quan, tổ chức đã báo tin, kiến nghị khởi tố; người đã tố giác tội phạm và những người thân thích của họ. 6. Mọi trường hợp không làm hoặc làm trái các quy định về tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố dẫn đến không kịp thời ngăn chặn, khắc phục hậu quả của hành vi phạm tội, người phạm tội bỏ trốn, tiêu hủy chứng cứ, xóa dấu vết phải bị xử lý theo quy định của pháp luật. Điều 5. Trách nhiệm tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố 1. Cơ quan, tổ chức có trách nhiệm tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm bao gồm a Cơ quan điều tra trong Công an nhân dân; b Cơ quan điều tra trong Quân đội nhân dân; c Cơ quan điều tra của Viện kiểm sát nhân dân tối cao; d Cơ quan điều tra của Viện kiểm sát quân sự Trung ương; đ Bộ đội Biên phòng; e Cơ quan Hải quan; g Cơ quan Kiểm lâm; h Lực lượng Cảnh sát biển; i Các cơ quan khác của Công an nhân dân được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra; k Các cơ quan khác của Quân đội nhân dân được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra; l Viện kiểm sát; m Công an xã, phường, thị trấn, đồn, trạm Công an; n Tòa án; p Cơ quan báo chí; q Các cơ quan, tổ chức khác. 2. Cơ quan, tổ chức có trách nhiệm tiếp nhận kiến nghị khởi tố bao gồm a Cơ quan điều tra trong Công an nhân dân; b Cơ quan điều tra trong Quân đội nhân dân; c Cơ quan điều tra của Viện kiểm sát nhân dân tối cao; d Cơ quan điều tra của Viện kiểm sát quân sự Trung ương; đ Viện kiểm sát tiếp nhận và chuyển ngay đến Cơ quan điều tra có thẩm quyền giải quyết. Điều 6. Thẩm quyền giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố 1. Cơ quan có thẩm quyền giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm bao gồm a Cơ quan điều tra trong Công an nhân dân; b Cơ quan điều tra trong Quân đội nhân dân; c Cơ quan điều tra của Viện kiểm sát nhân dân tối cao; d Cơ quan điều tra của Viện kiểm sát quân sự Trung ương; đ Bộ đội Biên phòng, cơ quan Hải quan, cơ quan Kiểm lâm, lực lượng Cảnh sát biển và các cơ quan khác của Công an nhân dân, Quân đội nhân dân được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra khi thực hiện nhiệm vụ trong lĩnh vực quản lý mà tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm thuộc quyền hạn điều tra của cơ quan mình thì tiến hành giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm đó. 2. Cơ quan có thẩm quyền giải quyết kiến nghị khởi tố bao gồm a Cơ quan điều tra trong Công an nhân dân; b Cơ quan điều tra trong Quân đội nhân dân; c Cơ quan điều tra của Viện kiểm sát nhân dân tối cao; d Cơ quan điều tra của Viện kiểm sát quân sự Trung ương. 3. Thẩm quyền giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố của các cơ quan được xác định theo thẩm quyền điều tra. Chương 2. QUY ĐỊNH CỤ THỂ Điều 7. Nhiệm vụ tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố 1. Cơ quan điều tra sau khi tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan mình phải tiến hành kiểm tra, xác minh. Những tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố không thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan mình thì ngay sau khi tiếp nhận phải chuyển tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố đó kèm theo các tài liệu có liên quan đến Cơ quan điều tra có thẩm quyền giải quyết. 2. Các cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra sau khi tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm hoặc tự phát hiện dấu hiệu của tội phạm thuộc quyền hạn điều tra của cơ quan mình thì thông báo cho Viện kiểm sát cùng cấp, Cơ quan điều tra có thẩm quyền và tiến hành kiểm tra, xác minh. Trường hợp tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố không thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan mình thì phải chuyển ngay các tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố kèm theo các tài liệu có liên quan cho Cơ quan điều tra có thẩm quyền giải quyết. 3. Viện kiểm sát sau khi tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố phải chuyển ngay cho Cơ quan điều tra có thẩm quyền giải quyết kèm theo các tài liệu có liên quan. 4. Các cơ quan, tổ chức quy định tại các điểm m, n, p, q khoản 1 Điều 5 Thông tư liên tịch này, sau khi nhận được tố giác về tội phạm có trách nhiệm báo ngay tin đã nhận được cho Cơ quan điều tra bằng văn bản. Trường hợp khẩn cấp có thể báo tin trực tiếp hoặc qua điện thoại và các hình thức liên lạc khác nhưng sau đó phải thể hiện bằng văn bản. 5. Đối với tố giác, tin báo về tội phạm được nêu trên các phương tiện thông tin đại chúng thuộc thẩm quyền điều tra của cơ quan, đơn vị nào thì cơ quan, đơn vị đó ghi nhận và giải quyết theo chức năng, nhiệm vụ được giao. 6. Các cơ quan, tổ chức sau khi tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm không thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan, tổ chức mình phải chuyển ngay đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết; đồng thời, nếu xét thấy không gây khó khăn cho cá nhân, cơ quan, tổ chức báo tin hoặc không làm ảnh hưởng đến việc kiểm tra, xác minh, ngăn chặn ngay tội phạm thì hướng dẫn họ đến đúng cơ quan có thẩm quyền để tố giác, báo tin về tội phạm. Trường hợp cấp bách, cần ngăn chặn ngay tội phạm, thu thập chứng cứ, bảo vệ hiện trường thì phải có biện pháp giải quyết kịp thời theo quy định của pháp luật. Điều 8. Tổ chức tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố 1. Cơ quan điều tra trong Công an nhân dân và Viện kiểm sát các cấp phải tổ chức trực ban hình sự để tiếp nhận đầy đủ mọi tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố; phân loại và chuyển ngay cho các đơn vị có thẩm quyền giải quyết. Địa điểm tiếp nhận phải đặt ở nơi thuận tiện, có biển ghi tên cơ quan và thông báo rộng rãi để mọi người biết. Cơ quan điều tra trong Quân đội nhân dân, Bộ đội Biên phòng, cơ quan Hải quan, Kiểm lâm, lực lượng Cảnh sát biển và các cơ quan khác của Công an nhân dân, Quân đội nhân dân được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra phân công cán bộ để tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố. Các cơ quan, tổ chức khác có trách nhiệm tiếp nhận mọi tố giác về tội phạm. 2. Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Bộ đội Biên phòng, cơ quan Hải quan, Kiểm lâm, lực lượng Cảnh sát biển và các cơ quan khác của Công an nhân dân, Quân đội nhân dân được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra nhận được tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố qua đơn thư, công văn kiến nghị hoặc nêu trên phương tiện thông tin đại chúng thì phải tiếp nhận và vào sổ tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố. Nếu cá nhân trực tiếp đến tố giác về tội phạm hoặc đại diện cơ quan, tổ chức trực tiếp đến báo tin về tội phạm thì lập biên bản tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm. Nếu cá nhân tố giác về tội phạm hoặc đại diện cơ quan, tổ chức báo tin về tội phạm qua điện thoại, các phương tiện thông tin khác thì phải tiếp nhận và ghi vào sổ tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố, nếu là tin quan trọng hoặc thấy cần thiết thì có thể ghi âm, ghi hình. Trường hợp người phạm tội đến tự thú thì phải lập biên bản tiếp nhận người phạm tội ra tự thú. Điều 9. Giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố 1. Sau khi tiếp nhận thông tin liên quan đến tội phạm, Cơ quan điều tra phải tiến hành phân loại, xác minh sơ bộ ban đầu. Nếu xác định thông tin đó là tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố, thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan mình thì trong thời hạn 03 ngày làm việc, Thủ trưởng Cơ quan điều tra phải ra Quyết định phân công giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm hoặc kiến nghị khởi tố và gửi ngay một bản đến Viện kiểm sát cùng cấp để kiểm sát việc giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố theo quy định của pháp luật. Đối với tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố sau khi tiếp nhận đã rõ về dấu hiệu tội phạm thì Cơ quan điều tra ra Quyết định khởi tố vụ án hình sự và thực hiện theo trình tự, thủ tục quy định tại khoản 3 Điều 104 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2003, không phải ra Quyết định phân công giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm hoặc kiến nghị khởi tố. 2. Bộ đội Biên phòng, cơ quan Hải quan, cơ quan Kiểm lâm, lực lượng Cảnh sát biển và các cơ quan khác của Công an nhân dân, Quân đội nhân dân được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra khi thực hiện nhiệm vụ trong lĩnh vực quản lý mà tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm thuộc quyền hạn điều tra của cơ quan mình thì khẩn trương tiến hành kiểm tra, xác minh, quyết định khởi tố hoặc không khởi tố vụ án hình sự; đồng thời, phải thông báo ngay bằng văn bản cho Viện kiểm sát có trách nhiệm kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong hoạt động điều tra của cơ quan mình. Trường hợp ra Quyết định khởi tố vụ án hình sự thì thực hiện theo trình tự, thủ tục quy định tại khoản 3 Điều 104 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2003. 3. Trường hợp sau khi giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố, cơ quan tiến hành giải quyết ra quyết định không khởi tố vụ án hình sự và xác định có hành vi vi phạm pháp luật khác xảy ra thì trong thời hạn 3 ngày làm việc, kể từ khi Viện kiểm sát có văn bản đồng ý về kết quả giải quyết theo quy định tại khoản 1 Điều 13 Thông tư liên tịch này, cơ quan tiến hành giải quyết sao hồ sơ để lưu và chuyển ngay hồ sơ, tài liệu bản chính có liên quan đến cơ quan có thẩm quyền để xử lý. Điều 10. Nhiệm vụ, quyền hạn của Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra, Điều tra viên 1. Trong giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố, Thủ trưởng Cơ quan điều tra có những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây a Trực tiếp tổ chức và chỉ đạo việc kiểm tra, xác minh nguồn tin; b Quyết định phân công Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra, Điều tra viên giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm hoặc kiến nghị khởi tố; c Kiểm tra các hoạt động kiểm tra, xác minh nguồn tin của Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra và Điều tra viên; d Quyết định thay đổi Điều tra viên; đ Quyết định trưng cầu giám định, định giá; quyết định khai quật tử thi; e Giải quyết khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền Cơ quan điều tra; g Quyết định khởi tố vụ án; quyết định không khởi tố vụ án; h Trực tiếp tiến hành các biện pháp kiểm tra, xác minh nguồn tin; i Những nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật tố tụng hình sự. Khi Thủ trưởng Cơ quan điều tra vắng mặt, một Phó Thủ trưởng được Thủ trưởng ủy nhiệm thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Thủ trưởng. Phó Thủ trưởng chịu trách nhiệm trước Thủ trưởng về nhiệm vụ được giao. 2. Khi được phân công giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm hoặc kiến nghị khởi tố, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra có những nhiệm vụ và quyền hạn quy định tại các điểm a, đ, e, g, h, i khoản 1 Điều này. 3. Điều tra viên được phân công giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm hoặc kiến nghị khởi tố có những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây a Lập hồ sơ giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm hoặc kiến nghị khởi tố; b Triệu tập và lấy lời khai của những người có liên quan nhằm kiểm tra, xác minh nguồn tin; c Tiến hành khám nghiệm hiện trường, khám nghiệm tử thi, đối chất, nhận dạng; d Tiến hành các hoạt động khác thuộc thẩm quyền của Cơ quan điều tra theo sự phân công của Thủ trưởng Cơ quan điều tra. 4. Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về những hành vi và quyết định của mình. Điều tra viên phải chịu trách nhiệm trước pháp luật và trước Thủ trưởng Cơ quan điều tra về những hành vi và quyết định của mình. Điều 11. Kiểm sát việc giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố 1. Sau khi nhận được Quyết định phân công giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm hoặc kiến nghị khởi tố của Cơ quan điều tra theo quy định tại khoản 1 Điều 9 Thông tư liên tịch này, trong thời hạn 3 ngày làm việc, Viện trưởng Viện kiểm sát phải ra Quyết định phân công kiểm sát việc giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm hoặc kiến nghị khởi tố và gửi ngay một bản cho Cơ quan điều tra đã ra Quyết định phân công giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm hoặc kiến nghị khởi tố. Đối với tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố đã rõ về dấu hiệu của tội phạm mà Cơ quan điều tra đã ra Quyết định khởi tố vụ án hình sự thì Viện trưởng Viện kiểm sát phân công Kiểm sát viên thực hành quyền công tố và kiểm sát điều tra vụ án hình sự theo trình tự, thủ tục quy định tại khoản 3 Điều 104 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2003. 2. Sau khi nhận được văn bản thông báo của Bộ đội Biên phòng, cơ quan Hải quan, cơ quan Kiểm lâm, lực lượng Cảnh sát biển và các cơ quan khác của Công an nhân dân, Quân đội nhân dân được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra theo quy định tại khoản 2 Điều 9 Thông tư liên tịch này, Viện kiểm sát tiến hành kiểm sát theo quy định của pháp luật tố tụng hình sự. Điều 12. Nhiệm vụ, quyền hạn của Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát, Kiểm sát viên 1. Khi thực hiện công tác kiểm sát việc giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố, Viện trưởng Viện kiểm sát có những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây a Tổ chức và chỉ đạo các hoạt động kiểm sát việc giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố; b Quyết định phân công Phó Viện trưởng Viện kiểm sát, Kiểm sát viên kiểm sát việc giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm hoặc kiến nghị khởi tố; c Chỉ đạo, kiểm tra các hoạt động kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố của Phó Viện trưởng Viện kiểm sát và Kiểm sát viên; d Quyết định thay đổi Kiểm sát viên; đ Giải quyết khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền của Viện kiểm sát; e Yêu cầu Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra khắc phục các vi phạm pháp luật trong giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố; g Giải quyết các tranh chấp về thẩm quyền giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố. Khi Viện trưởng Viện kiểm sát vắng mặt, một Phó Viện trưởng được Viện trưởng ủy nhiệm thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Viện trưởng. Phó Viện trưởng chịu trách nhiệm trước Viện trưởng về nhiệm vụ được giao. 2. Khi được phân công kiểm sát việc giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm hoặc kiến nghị khởi tố, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát có những nhiệm vụ và quyền hạn được quy định tại các điểm a, đ, e, g khoản 1 Điều này. 3. Khi được phân công kiểm sát việc giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm hoặc kiến nghị khởi tố, Kiểm sát viên có những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây a Kiểm sát việc kiểm tra, xác minh nguồn tin của Cơ quan điều tra theo quy định của pháp luật tố tụng hình sự; b Kiểm sát việc lập hồ sơ giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm hoặc kiến nghị khởi tố; c Kiểm sát kết quả giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm hoặc kiến nghị khởi tố. 4. Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về những hành vi và quyết định của mình. Kiểm sát viên phải chịu trách nhiệm trước pháp luật và trước Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát về những hành vi và quyết định của mình. Điều 13. Thông báo kết quả tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố 1. Khi kết thúc việc giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố, trong thời hạn 03 ngày làm việc, cơ quan có thẩm quyền giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố phải gửi kết quả giải quyết cùng hồ sơ giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm hoặc kiến nghị khởi tố cho Viện kiểm sát cùng cấp; trong thời hạn 06 ngày làm việc, Viện kiểm sát phải có văn bản thể hiện quan điểm đồng ý hoặc không đồng ý về kết quả giải quyết. Trường hợp đã hết thời hạn giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố quy định tại Điều 103 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2003 mà cơ quan có thẩm quyền giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố chưa đủ căn cứ để quyết định việc khởi tố hoặc quyết định không khởi tố vụ án hình sự thì thông báo ngay bằng văn bản cho Viện kiểm sát cùng cấp biết để thống nhất quan điểm giải quyết. 2. Trong thời hạn 12 ngày làm việc sau khi kết thúc việc giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố, các cơ quan, đơn vị tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố có trách nhiệm thông báo cho cá nhân, cơ quan, tổ chức đã cung cấp thông tin hoặc kiến nghị khởi tố biết kết quả giải quyết vụ việc hoặc đã chuyển tin, vụ việc đến cơ quan, đơn vị có thẩm quyền giải quyết. Điều 14. Chế độ thông tin, báo cáo việc tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố 1. Cơ quan điều tra các cấp có trách nhiệm thông báo bằng văn bản tình hình tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố cho Viện kiểm sát cùng cấp định kỳ hàng tháng đối với cấp huyện, ba tháng đối với cấp tỉnh, sáu tháng đối với cấp trung ương. 2. Viện kiểm sát các cấp có trách nhiệm thông báo bằng văn bản tình hình kiểm sát việc giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố cho Cơ quan điều tra cùng cấp định kỳ hàng tháng đối với cấp huyện, ba tháng đối với cấp tỉnh; sáu tháng đối với cấp trung ương. 3. Cơ quan điều tra trong Công an nhân dân, cơ quan Hải quan, Kiểm lâm và các cơ quan khác của Công an nhân dân được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra có trách nhiệm tổng hợp số liệu về kết quả tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và báo cáo bằng văn bản tình hình hàng tháng cho cơ quan Công an cùng cấp. Cơ quan Công an các cấp có trách nhiệm tổng hợp số liệu và báo cáo tình hình tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố tại các cuộc họp giao ban liên ngành cùng cấp; đồng thời hàng tháng báo cáo lên cơ quan Công an cấp trên theo hệ Văn phòng. Cơ quan An ninh điều tra, Cơ quan Cảnh sát điều tra Bộ Công an, Cơ quan điều tra của Viện kiểm sát nhân dân tối cao có trách nhiệm tổng hợp số liệu về kết quả tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố hàng tháng của cơ quan mình và báo cáo bằng văn bản về Bộ Công an qua Văn phòng Bộ Công an. Viện kiểm sát các cấp có trách nhiệm tổng hợp số liệu và báo cáo tình hình kiểm sát việc giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố tại các cuộc họp giao ban liên ngành cùng cấp; đồng thời hàng tháng báo cáo lên Viện kiểm sát cấp trên. 4. Trong Quân đội nhân dân Cơ quan điều tra, Bộ đội Biên phòng, Cảnh sát biển, các cơ quan khác của Quân đội nhân dân được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra có trách nhiệm thống kê số tin tiếp nhận và kết quả giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố gửi đến Cơ quan điều tra hình sự. Cơ quan điều tra hình sự các cấp có trách nhiệm tổng hợp và báo cáo kết quả với Cơ quan điều tra hình sự cấp trên. Cơ quan điều tra hình sự Bộ Quốc phòng chịu trách nhiệm tổng hợp kết quả tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố của các Cơ quan điều tra, cơ quan khác được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra thuộc Bộ Quốc phòng trong cả nước và báo cáo bằng văn bản về Bộ Công an qua Văn phòng Bộ Công an theo định kỳ 06 tháng hoặc đột xuất theo yêu cầu. Viện kiểm sát quân sự các cấp chịu trách nhiệm tổng hợp tình hình kiểm sát việc giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố của các Cơ quan điều tra, cơ quan khác được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra thuộc Bộ Quốc phòng để báo cáo Viện kiểm sát quân sự cấp trên, Viện kiểm sát quân sự trung ương tổng hợp tình hình chung trong cả nước báo cáo Viện kiểm sát nhân dân tối cao. 5. Bộ Công an chịu trách nhiệm tổng hợp tình hình tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố trong cả nước; định kỳ 6 tháng thông báo bằng văn bản cho Viện kiểm sát nhân dân tối cao. 6. Viện kiểm sát nhân dân tối cao chịu trách nhiệm tổng hợp kết quả kiểm sát việc giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố trong cả nước; định kỳ 6 tháng thông báo bằng văn bản cho Bộ Công an. 7. Cách tính thời gian thống kê và gửi số liệu đến cơ quan chức năng a Số liệu 01 tháng được tính từ ngày 16 tháng trước đến hết ngày 15 tháng đó và gửi trước ngày 20 tháng đó; b Số liệu định kỳ 03 tháng được tính từ ngày 16/11 năm trước đến hết ngày 15/2 và gửi trước ngày 20/2; từ ngày 16/2 đến hết ngày 15/5 và gửi trước ngày 20/5; từ ngày 16/5 đến hết ngày 15/8 và gửi trước ngày 20/8; từ 16/8 đến hết ngày 15/11 và gửi trước ngày 20/11; c Số liệu 06 tháng đầu năm được tính từ ngày 16/11 năm trước đến hết ngày 15/5 năm đó và gửi trước ngày 20/5; số liệu 06 tháng cuối năm được tính từ ngày 16/5 đến hết ngày 15/11 năm đó và gửi trước ngày 20/11. Điều 15. Biểu mẫu sử dụng trong tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố Ban hành kèm theo Thông tư liên tịch này các biểu mẫu để sử dụng thống nhất trong tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố, bao gồm 1. Biên bản tiếp nhận người phạm tội ra tự thú Mẫu TBTP1; 2. Biên bản tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm Mẫu TBTP2; 3. Sổ tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố Mẫu TBTP3; 4. Quyết định phân công giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố Mẫu TBTP4; 5. Quyết định phân công kiểm sát việc giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố Mẫu TBTP5; 6. Thông báo kết quả giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố Mẫu TBTP6; 7. Thống kê tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố Mẫu TBTP7. Chương 3. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH Điều 16. Hiệu lực thi hành Thông tư liên tịch này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 16 tháng 9 năm 2013. Điều 17. Trách nhiệm thi hành Các cơ quan, đơn vị liên quan của Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, Bộ Tài chính, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Viện kiểm sát nhân dân tối cao chịu trách nhiệm thi hành và tổ chức thực hiện hướng dẫn tại Thông tư liên tịch này. Trong quá trình thực hiện Thông tư liên tịch này nếu có vướng mắc, các cơ quan, đơn vị liên quan phản ánh về Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, Bộ Tài chính, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Viện kiểm sát nhân dân tối cao để có hướng dẫn kịp thời. KT. BỘ TRƯỞNG BỘ QUỐC PHÒNG THỨ TRƯỞNG Thượng tướng Nguyễn Thành Cung KT. BỘ TRƯỞNG BỘ CÔNG AN THỨ TRƯỞNG Thượng tướng Lê Quý Vương KT. BỘ TRƯỞNG BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN THỨ TRƯỞNG Hà Công Tuấn KT. VIỆN TRƯỞNG VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỐI CAO PHÓ VIỆN TRƯỞNG Nguyễn Hải Phong KT. BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH THỨ TRƯỞNG Đỗ Hoàng Anh Tuấn Nơi nhận - Ủy ban Pháp luật của Quốc hội; - Ủy ban Tư pháp của Quốc hội; - Văn phòng Chính phủ; - Công báo; - Lưu BCA, BQP, BTC, BNN&PTNT, VKSNDTC. Mẫu TBTP1 ……………….. ………………… CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc - ……….., ngày …… tháng …… năm …… BIÊN BẢN TIẾP NHẬN NGƯỜI PHẠM TỘI RA TỰ THÚ Ban hành kèm theo Thông tư liên tịch số 06/2013/TTLT-BCA-BQP-BTC-BNN&PTNT-VKSNDTC ngày 02 tháng 8 năm 2013 Hồi……giờ…….ngày…..tháng…..năm………tại.............................................................. .................................................................................................................................... Chúng tôi gồm 1................................................................................................................................. 2................................................................................................................................. 3................................................................................................................................. Tiến hành tiếp nhận người phạm tội ra tự thú đối với Họ tên............................................................................................................ Nam/nữ; Tên gọi khác................................................................................................................ Sinh ngày ……..tháng ……năm …….. tại....................................................................... Nơi đăng ký HKTT........................................................................................................ Chỗ ở hiện nay............................................................................................................ Nghề nghiệp …………….. Quốc tịch …………… Dân tộc.............................................. Tóm tắt hành vi phạm tội, lý do ra tự thú .................................................................................................................................... .................................................................................................................................... .................................................................................................................................... .................................................................................................................................... .................................................................................................................................... …………………………………………….. Việc tiếp nhận người phạm tội ra tự thú kết thúc lúc…….. giờ……….ngày...tháng…năm…, đã đọc lại cho những người có tên trên đây nghe, công nhận đúng và cùng ký tên dưới đây. Người ra tự thú Người lập biên bản Mẫu TBTP2 ……………………. …………………… CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc - Số …… ……….., ngày ….. tháng ….. năm ….. BIÊN BẢN TIẾP NHẬN TỐ GIÁC, TIN BÁO VỀ TỘI PHẠM Ban hành kèm theo Thông tư liên tịch số 06/2013/TTLT-BCA-BQP-BTC-BNN&PTNT-VKSNDTC ngày 02 tháng 8 năm 2013 Hồi……giờ…….ngày…..tháng…..năm………tại.............................................................. .................................................................................................................................... Chúng tôi gồm 1................................................................................................................................. 2................................................................................................................................. 3................................................................................................................................. Tiến hành tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm của ông bà Họ tên............................................................................................................ Nam/nữ; Tên gọi khác................................................................................................................ Sinh ngày ……..tháng ……năm …….. tại....................................................................... Nơi đăng ký HKTT........................................................................................................ Chỗ ở hiện nay............................................................................................................ Nghề nghiệp …………….. Quốc tịch …………… Dân tộc.............................................. Nội dung tố giác, tin báo về tội phạm .................................................................................................................................... .................................................................................................................................... .................................................................................................................................... .................................................................................................................................... Cùng với việc tố giác, báo tin về tội phạm, ông bà……………………..nộp kèm theo đồ vật, tài liệu nếu có gồm .................................................................................................................................... Chúng tôi tiến hành tạm giữ đồ vật, tài liệu này để xử lý theo quy định của pháp luật. Việc tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm kết thúc lúc……giờ……ngày……tháng….năm…. đã đọc lại cho những người có tên trên đây nghe, công nhận đúng và cùng ký tên dưới đây. Người báo tin Người tiếp nhận tin Mẫu TBTP3 SỔ TIẾP NHẬN TỐ GIÁC, TIN BÁO VỀ TỘI PHẠM VÀ KIẾN NGHỊ KHỞI TỐ Ban hành kèm theo Thông tư liên tịch số 06/2013/TTLT-BCA-BQP-BTC-BNN&PTNT-VKSNDTC ngày 02 tháng 8 năm 2013 STT Ngày tiếp nhận Thông tin tiếp nhận Kết quả giải quyết hoặc đã chuyển tin, vụ việc đến cơ quan có thẩm quyền để giải quyết ghi rõ cơ quan nơi chuyển đến Ghi chú Loại thông tin* Tên cá nhân, cơ quan, tổ chức cung cấp Ngày xảy ra Tên nguồn tin** Nội dung nguồn tin 1 2 3 4 5 6 7 8 9 *Ghi rõ tố giác về tội phạm, tin báo về tội phạm hoặc kiến nghị khởi tố. **Đặt tên theo các tội danh quy định trong Bộ luật hình sự năm 1999 sửa đổi, bổ sung năm 2009. Mẫu TBTP4 ……………………. …………………… CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc - Số …… ……….., ngày ….. tháng ….. năm ….. QUYẾT ĐỊNH PHÂN CÔNG GIẢI QUYẾT TỐ GIÁC, TIN BÁO VỀ TỘI PHẠM HOẶC KIẾN NGHỊ KHỞI TỐ Ban hành kèm theo Thông tư liên tịch số 06/2013/TTLT-BCA-BQP-BTC-BNN&PTNT-VKSNDTC ngày 02 tháng 8 năm 2013 Tôi................................................................................................................................. Chức vụ......................................................................................................................... Căn cứ*........................................................................................................................... ....................................................................................................................................... Căn cứ Điều 34, Điều 35 Bộ luật tố tụng hình sự nước CHXHCNVN và Thông tư liên tịch số 06/2013/TTLT-BCA-BQP-BTC-BNN&PTNT-VKSNDTC ngày 02/8/2013 của Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, Bộ Tài chính, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, hướng dẫn thi hành quy định của Bộ luật tố tụng hình sự về tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố. QUYẾT ĐỊNH Phân công……………………., Phó thủ trưởng Cơ quan điều tra ……………………………………., Điều tra viên; ……………………………………., Điều tra viên; thuộc Cơ quan................................................................................................................. tiến hành giải quyết.......................................................................................................... về hành vi........................................................................................................................ xảy ra tại......................................................................................................................... ....................................................................................................................................... Phó thủ trưởng Cơ quan điều tra, Điều tra viên có nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm quy định tại Điều 34, Điều 35 Bộ luật tố tụng hình sự, Thông tư liên tịch số 06/2013/TTLT-BCA-BQP-BTC-BNN&PTNT-VKSNDTC ngày 02/8/2013. Phó thủ trưởng và Điều tra viên phải chịu trách nhiệm trước pháp luật và trước Thủ trưởng Cơ quan điều tra về những hành vi và quyết định của mình. Nơi nhận - VKS..... - Hồ sơ 2 bản. …………………………… ____________ *Tố giác, tin báo về tội phạm hoặc kiến nghị khởi tố ghi rõ số, ngày, tháng, năm, tại sổ tiếp nhận tên cá nhân, cơ quan, tổ chức báo tin hoặc kiến nghị khởi tố Mẫu TBTP5 ……………………. …………………… CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc - Số …… ……….., ngày ….. tháng ….. năm ….. QUYẾT ĐỊNH PHÂN CÔNG KIỂM SÁT VIỆC GIẢI QUYẾT TỐ GIÁC, TIN BÁO VỀ TỘI PHẠM HOẶC KIẾN NGHỊ KHỞI TỐ Ban hành kèm theo Thông tư liên tịch số 06/2013/TTLT-BCA-BQP-BTC-BNN&PTNT-VKSNDTC ngày 02 tháng 8 năm 2013 Tôi................................................................................................................................. Chức vụ......................................................................................................................... Căn cứ*........................................................................................................................... ....................................................................................................................................... Căn cứ Điều 36, Điều 37 Bộ luật tố tụng hình sự nước CHXHCNVN và Thông tư liên tịch số 06/2013/TTLT-BCA-BQP-BTC-BNN&PTNT-VKSNDTC ngày 02/8/2013 của Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, Bộ Tài chính, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Viện kiểm sát nhân dân tối cao hướng dẫn thi hành quy định của Bộ luật tố tụng hình sự về tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố. QUYẾT ĐỊNH Phân công………………………………., Phó viện trưởng Viện kiểm sát; ………………………………………………, Kiểm sát viên; ………………………………………………, Kiểm sát viên; thuộc Viện kiểm sát.......................................................................................................... tiến hành kiểm sát việc giải quyết...................................................................................... về hành vi........................................................................................................................ xảy ra tại......................................................................................................................... ....................................................................................................................................... Phó viện trưởng Viện kiểm sát, Kiểm sát viên có nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm quy định tại Điều 36, Điều 37 Bộ luật tố tụng hình sự và Thông tư liên tịch số 06/2013/TTLT-BCA-BQP-BTC-BNN&PTNT-VKSNDTC ngày 02/8/2013, Phó viện trưởng và Kiểm sát viên phải chịu trách nhiệm trước pháp luật và trước Viện trưởng Viện kiểm sát về những hành vi và quyết định của mình. Nơi nhận - CQ - Hồ sơ 2 bản. …………….... ____________ * Quyết định phân công giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm hoặc kiến nghị khởi tố số…ngày...tháng...năm của Cơ quan…………. Mẫu TBTP6 ……………………. …………………… CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc - Số …… ……….., ngày ….. tháng ….. năm ….. THÔNG BÁO KẾT QUẢ GIẢI QUYẾT TỐ GIÁC, TIN BÁO VỀ TỘI PHẠM HOẶC KIẾN NGHỊ KHỞI TỐ Ban hành kèm theo Thông tư liên tịch số 06/2013/TTLT-BCA-BQP-BTC-BNN&PTNT-VKSNDTC ngày 02 tháng 8 năm 2013 Cơ quan ……………………………………..nhận được* …………………………………….của** .................................................................................................................................... .................................................................................................................................... Nội dung* .................................................................................................................................... .................................................................................................................................... .................................................................................................................................... .................................................................................................................................... .................................................................................................................................... Cơ quan……………………đã tiến hành kiểm tra, xác minh*……………..nêu trên. Căn cứ Điều 103 Bộ luật tố tụng hình sự, Thông tư liên tịch số 06/2013/TTLT-BCA-BQP-BTC-BNN&PTNT-VKSNDTC ngày 02/8/2013 của Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, Bộ Tài chính, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Viện kiểm sát nhân dân tối cao hướng dẫn thi hành quy định của Bộ luật tố tụng hình sự về tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố. THÔNG BÁO Kết quả giải quyết*……………….trên như sau................................................................... ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... Thông báo này được gửi đến cho Viện kiểm sát……………, và**……………….biết. Nơi nhận - VKS……………. - Hồ sơ 2 bản. …………………………………… …………………………………… ____________ * Tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố. ** Tên cá nhân, cơ quan, tổ chức đã tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố. BỘ TƯ PHÁP - CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc - Số 06/2019/TT-BTP Hà Nội, ngày 21 tháng 11 năm 2019 THÔNG TƯ QUY ĐỊNH CHẾ ĐỘ BÁO CÁO THỐNG KÊ THI HÀNH ÁN DÂN SỰ, THEO DÕI THI HÀNH ÁN HÀNH CHÍNH Căn cứ Luật Thi hành án dân sự ngày 14 tháng 11 năm 2008; Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi hành án dân sự ngày 25 tháng 11 năm 2014; Căn cứ Luật Thống kê ngày 23 tháng 11 năm 2015; Căn cứ Luật Tố tụng hành chính ngày 25 tháng 11 năm 2015; Căn cứ Nghị định số 97/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định nội dung chỉ tiêu thống kê thuộc Hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia; Căn cứ Nghị định số 60/2018/NĐ-CP ngày 20 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết nội dung chế độ báo cáo thống kê cấp quốc gia; Căn cứ Nghị định số 96/2017/NĐ-CP ngày 16 tháng 8 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tư pháp; Theo đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự; Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành Thông tư quy định Chế độ báo cáo thống kê thi hành án dân sự, theo dõi thi hành án hành chính Chương I QUY ĐỊNH CHUNG Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng 1. Phạm vi điều chỉnh Thông tư này quy định Chế độ báo cáo thống kê thi hành án dân sự, theo dõi thi hành án hành chính sau đây gọi chung là thống kê thi hành án dân sự; sử dụng và công bố, phổ biến thông tin thống kê; kiểm tra, thẩm tra, khen thưởng và xử lý vi phạm trong việc thực hiện Chế độ báo cáo thống kê thi hành án dân sự. 2. Đối tượng áp dụng a Tổng cục Thi hành án dân sự; Cục Thi hành án Bộ - Quốc phòng; Cục Thi hành án dân sự tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Phòng Thi hành án quân khu và tương đương sau đây gọi chung là Phòng Thi hành án cấp quân khu; Chi cục Thi hành án dân sự quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh; b Chấp hành viên, công chức làm công tác thi hành án dân sự; Chấp hành viên, sỹ quan, quân nhân chuyên nghiệp làm công tác thi hành án trong quân đội; c Tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động thi hành án dân sự theo quy định của pháp luật. Điều 2. Hệ thống biểu mẫu thống kê và trách nhiệm thực hiện biểu mẫu 1. Hệ thống biểu mẫu thống kê Biểu mẫu thống kê thi hành án dân sự ban hành kèm theo Thông tư này bao gồm a Kết quả thi hành án dân sự tính bằng việc; b Kết quả thi hành án dân sự tính bằng tiền; c Kết quả thi hành cho ngân sách nhà nước; d Kết quả thi hành án dân sự tính bằng việc chia theo cơ quan Thi hành án dân sự và Chấp hành viên; đ Kết quả thi hành án dân sự tính bằng tiền chia theo cơ quan Thi hành án dân sự và Chấp hành viên; e Kết quả đề nghị xét miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án dân sự; g Kết quả cưỡng chế thi hành án dân sự; h Kết quả giải quyết khiếu nại, tố cáo về thi hành án dân sự; i Kết quả tiếp công dân trong thi hành án dân sự; k Kết quả giám sát, kiểm sát thi hành án dân sự; l Kết quả bồi thường nhà nước trong thi hành án dân sự; m Kết quả theo dõi việc thi hành án hành chính. 2. Trách nhiệm thực hiện Trách nhiệm thực hiện Chế độ báo cáo thống kê thi hành án dân sự được quy định tại Phụ lục kèm theo Thông tư này. Điều 3. Cơ quan nhận báo cáo thống kê Cơ quan nhận báo cáo thống kê thi hành án dân sự bao gồm Chi cục Thi hành án dân sự; Cục Thi hành án dân sự; Tổng cục Thi hành án dân sự; Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cùng cấp nếu có yêu cầu; Phòng Thi hành án cấp quân khu; Tư lệnh quân khu và tương đương; Cục Thi hành án - Bộ Quốc phòng; Cơ quan Thống kê cùng cấp nếu có yêu cầu. Điều 4. Báo cáo thống kê và kỳ báo cáo thống kê 1. Báo cáo thống kê thi hành án dân sự bao gồm báo cáo thống kê định kỳ và báo cáo thống kê đột xuất a Báo cáo thống kê định kỳ được thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều này; b Báo cáo thống kê đột xuất được thực hiện theo yêu cầu bằng văn bản của người có thẩm quyền. Trường hợp cần báo cáo thống kê đột xuất nhằm thực hiện các yêu cầu về quản lý nhà nước trong thi hành án dân sự, người có yêu cầu phải có văn bản nêu rõ thời gian, thời hạn, nội dung báo cáo thống kê và các yêu cầu khác nếu có để tổ chức, cá nhân được yêu cầu thực hiện. 2. Kỳ báo cáo thống kê bao gồm các kỳ báo cáo thống kê 1 tháng, 2 tháng, 3 tháng, 4 tháng, 5 tháng, 6 tháng, 7 tháng, 8 tháng, 9 tháng, 10 tháng, 11 tháng, 12 tháng. Kỳ báo cáo thống kê 12 tháng là kỳ báo cáo thống kê năm. Kỳ báo cáo thống kê được tính bắt đầu từ ngày 01/10 của năm hiện tại, kết thúc vào ngày cuối tháng của các kỳ thống kê. Năm báo cáo thống kê thi hành án dân sự bắt đầu từ ngày 01/10 năm hiện tại, kết thúc vào ngày 30/9 năm kế tiếp. Điều 5. Giá trị pháp lý của số liệu thống kê Số liệu thống kê thi hành án dân sự là một bộ phận của số liệu thống kê Ngành Tư pháp. Sau khi được công bố, phổ biến có giá trị pháp lý. Không một tổ chức, cá nhân nào được thay đổi hoặc ép buộc tổ chức, cá nhân khác công bố, phổ biến số liệu thống kê thi hành án dân sự sai sự thật. Số liệu thống kê thi hành án dân sự là một trong những căn cứ để thực hiện việc quản lý, điều hành công tác thi hành án dân sự và theo dõi thi hành án hành chính. Điều 6. Phương pháp tính trong báo cáo thống kê Số liệu báo cáo thống kê thi hành án dân sự tại mỗi kỳ được tính theo phương pháp lũy kế. Chương II TRÌNH TỰ THỰC HIỆN CHẾ ĐỘ BÁO CÁO THỐNG KÊ THI HÀNH ÁN DÂN SỰ, THEO DÕI THI HÀNH ÁN HÀNH CHÍNH Điều 7. Lập báo cáo thống kê 1. Kết thúc kỳ báo cáo thống kê, các tổ chức, cá nhân được quy định tại khoản 2 Điều 1 Thông tư này phải chốt số liệu, khóa sổ để lập biểu báo cáo thống kê. Kết quả của kỳ nào phải báo cáo trong kỳ đó. Nghiêm cấm việc chuyển số liệu thống kê phát sinh của kỳ hiện tại sang kỳ sau. Riêng đối với số chưa có điều kiện thi hành án đã chuyển sổ theo dõi riêng, kết thúc kỳ báo cáo thống kê, Chi cục Thi hành án dân sự, Cục Thi hành án dân sự chốt số liệu, lập danh sách gửi Tổng cục Thi hành án dân sự để theo dõi, quản lý. 2. Kết thúc năm báo cáo, Chi cục Thi hành án dân sự lập danh sách việc thi hành án chưa thi hành xong gửi Cục Thi hành án dân sự. Cục Thi hành án dân sự lập danh sách việc thi hành án chưa thi hành xong tại Cục Thi hành án dân sự và tổng hợp danh sách chung của địa phương mình gửi Tổng cục Thi hành án dân sự để theo dõi, quản lý. Danh sách việc thi hành án chưa thi hành xong bao gồm việc thi hành án dân sự và việc theo dõi thi hành án hành chính. Phòng Thi hành án cấp quân khu lập danh sách việc thi hành án chưa thi hành xong gửi Cục Thi hành án - Bộ Quốc phòng để theo dõi, quản lý. 3. Ngày lập báo cáo thống kê là a Ngày kết thúc kỳ thống kê đối với Chấp hành viên; b Ngày nhận được báo cáo của Chấp hành viên đối với Chi cục và Cục Thi hành án dân sự; Phòng Thi hành án cấp quân khu; c Ngày nhận được báo cáo của Chi cục Thi hành án dân sự đối với Cục Thi hành án dân sự; d Ngày nhận được báo cáo của Cục Thi hành án dân sự, của Phòng Thi hành án cấp quân khu đối với Tổng cục Thi hành án dân sự, Cục Thi hành án - Bộ Quốc phòng. Nếu ngày này trùng với ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết hoặc ngày nghỉ cuối tuần, thì ngày lập báo cáo thống kê là ngày làm việc tiếp theo ngay sau ngày đó. Thời hạn gửi, nhận báo cáo thống kê được thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 9 của Thông tư này. 4. Cách thức ghi chép, lập báo cáo thống kê được thực hiện theo hướng dẫn tại bản giải thích biểu mẫu hoặc in trực tiếp từ phần mềm quản lý quá trình thụ lý, tổ chức thi hành án và báo cáo thống kê thi hành án dân sự. Điều 8. Hình thức báo cáo và phương thức gửi báo cáo thống kê 1. Báo cáo thống kê thi hành án dân sự được thể hiện dưới hình thức văn bản giấy hoặc văn bản điện tử a Báo cáo bằng văn bản giấy phải có chữ ký, họ tên của người lập biểu; chữ ký, họ tên của Thủ trưởng đơn vị và đóng dấu phát hành theo quy định. Báo cáo thống kê của Chấp hành viên có chữ ký của Chấp hành viên và xác nhận của Thủ trưởng đơn vị; b Báo cáo bằng văn bản điện tử được thể hiện dưới dạng tệp dữ liệu điện tử file, có các thông tin như quy định tại điểm a khoản 1 Điều này và được ký phát hành bằng chữ ký số của Thủ trưởng đơn vị và những người có liên quan nếu có. Trường hợp người được phân công lập biểu mẫu thống kê chưa được cấp chữ ký số thì ghi chữ “đã ký” vào nơi ký của người lập biểu mẫu. 2. Báo cáo thống kê thi hành án dân sự được gửi tới nơi nhận bằng các phương thức a Gửi qua bưu điện hoặc Fax; b Gửi trực tiếp; c Gửi bản scan quét báo cáo giấy hoặc báo cáo bằng văn bản điện tử qua thư điện tử công vụ do Bộ Tư pháp cấp; d Đối với các đơn vị đã có đầy đủ dữ liệu trên phần mềm quản lý quá trình thụ lý, tổ chức thi hành án và báo cáo thống kê thi hành án dân sự, theo đề nghị bằng văn bản của Thủ trưởng đơn vị, Cục, Tổng cục Thi hành án dân sự sẽ in trực tiếp từ phần mềm. Chi cục trưởng, Cục trưởng chỉ đạo in bản lưu tại đơn vị vào ngày khóa sổ và phải chịu trách nhiệm về tính chính xác, kịp thời của số liệu trong các báo cáo được in từ phần mềm; đ Việc gửi báo cáo thống kê thi hành án dân sự trong quân đội được thực hiện theo quy định của Bộ Quốc phòng và hướng dẫn của Cục Thi hành án - Bộ Quốc phòng. Điều 9. Trình tự gửi, nhận, ngày gửi và thời hạn gửi báo cáo thống kê 1. Trình tự gửi báo cáo thống kê a Chấp hành viên gửi báo cáo cho đơn vị nơi Chấp hành viên công tác; b Chi cục Thi hành án dân sự gửi báo cáo cho Cục Thi hành án dân sự; gửi báo cáo cho Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp huyện và Cơ quan Thống kê cùng cấp nếu có yêu cầu; c Cục Thi hành án dân sự gửi báo cáo cho Tổng cục Thi hành án dân sự; gửi báo cáo cho Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Cơ quan Thống kê cùng cấp nếu có yêu cầu; d Chấp hành viên thi hành án trong quân đội gửi báo cáo cho Phòng Thi hành án cấp quân khu nơi Chấp hành viên công tác; đ Phòng Thi hành án cấp quân khu gửi báo cáo cho Tư lệnh quân khu và Cục Thi hành án - Bộ Quốc phòng; e Cục Thi hành án - Bộ Quốc phòng gửi báo cáo thống kê cho Bộ trưởng Bộ Quốc phòng và Bộ trưởng Bộ Tư pháp; g Tổng cục Thi hành án dân sự tổng hợp số liệu thống kê thi hành án dân sự trong toàn quốc và số liệu thống kê thi hành án dân sự trong quân đội báo cáo Bộ trưởng Bộ Tư pháp để báo cáo Chính phủ, Quốc hội và các cơ quan có thẩm quyền khác khi có yêu cầu. 2. Thời hạn gửi, nhận báo cáo thống kê thi hành án dân sự a Chậm nhất 01 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc kỳ báo cáo thống kê, Chấp hành viên phải gửi báo cáo thống kê tới Thủ trưởng đơn vị nơi công tác. b Chậm nhất 02 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc kỳ báo cáo thống kê, Chi cục Thi hành án dân sự phải gửi báo cáo thống kê của đơn vị mình tới Cục Thi hành án dân sự và các cơ quan nhận báo cáo thống kê theo quy định tại khoản 1 Điều này. c Chậm nhất 04 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc kỳ báo cáo thống kê, Cục Thi hành án dân sự phải gửi báo cáo thống kê của đơn vị và của toàn tỉnh tới Tổng cục Thi hành án dân sự và các cơ quan nhận báo cáo thống kê theo quy định. d Chậm nhất 01 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc kỳ báo cáo thống kê, Chấp hành viên thi hành án dân sự trong quân đội phải gửi báo cáo thống kê tới Trưởng phòng Thi hành án quân khu nơi mình công tác. đ Chậm nhất 02 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc kỳ báo cáo thống kê, Phòng Thi hành án cấp quân khu gửi báo cáo thống kê tới Cục Thi hành án - Bộ Quốc phòng và các cơ quan nhận báo cáo thống kê theo quy định. e Chậm nhất 04 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc kỳ báo cáo thống kê, Cục Thi hành án - Bộ Quốc phòng gửi báo cáo thống kê tới Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Tư pháp và các cơ quan nhận báo cáo thống kê theo quy định. g Chậm nhất 06 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc kỳ báo cáo thống kê, Tổng cục Thi hành án dân sự phải gửi báo cáo thống kê tới Bộ trưởng Bộ Tư pháp. Điều 10. Chỉnh sửa số liệu trong báo cáo thống kê Trường hợp phải chỉnh sửa số liệu trong báo cáo thống kê thi hành án dân sự thì đơn vị, cá nhân phải gửi báo cáo bổ sung và giải trình rõ về nội dung chỉnh sửa. Báo cáo bổ sung, giải trình phải có chữ ký xác nhận của lãnh đạo, đóng dấu của cơ quan, gửi về Tổng cục Thi hành án dân sự theo phương thức đã quy định tại Điều 8 của Thông tư này. Nghiêm cấm việc tự ý tẩy, xóa trong biểu mẫu báo cáo thống kê. Điều 11. Kiểm tra, thẩm tra thống kê 1. Kiểm tra thống kê thi hành án dân sự bao gồm các nội dung sau a Việc thực hiện các quy định của pháp luật về thống kê; b Việc thực hiện Chế độ báo cáo thống kê thi hành án dân sự; c Các nội dung khác liên quan đến thống kê thi hành án dân sự; 2. Thẩm tra thống kê thi hành án dân sự bao gồm các nội dung sau a Số liệu thống kê, bảng phân tích số liệu thống kê; nguồn số liệu thống kê; phương pháp tính số liệu thống kê; b Các báo cáo về số liệu thống kê; c Dữ liệu điện tử thi hành án dân sự; d Các số liệu khác liên quan đến thống kê thi hành án dân sự. Điều 12. Thẩm quyền công bố và phổ biến thông tin thống kê 1. Bộ trưởng Bộ Tư pháp công bố và phổ biến thông tin thống kê thi hành án dân sự hoặc ủy quyền cho Tổng cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự thực hiện. 2. Hàng tháng, số liệu thống kê thi hành án dân sự của Chi cục Thi hành án dân sự, Cục Thi hành án dân sự và Hệ thống Thi hành án dân sự được đăng tải công khai trên Trang/Cổng thông tin điện tử thi hành án dân sự. Điều 13. Sử dụng số liệu, thông tin trong báo cáo thống kê Số liệu và thông tin trong báo cáo thống kê thi hành án dân sự được sử dụng làm một trong những căn cứ khi quyết định một số vấn đề cơ bản sau 1. Đánh giá kết quả thi hành án, tình hình tổ chức, hoạt động của các cơ quan Thi hành án dân sự, Chấp hành viên, Thẩm tra viên, Thư ký và các công chức khác trong các kỳ báo cáo, năm báo cáo. 2. Lập kế hoạch thi hành án và giao chỉ tiêu, nhiệm vụ thi hành án hàng năm cho các cơ quan Thi hành án dân sự và Chấp hành viên. 3. Phân bổ biên chế; đánh giá, quy hoạch, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại đối với công chức lãnh đạo, quản lý; đào tạo, bồi dưỡng, luân chuyển, điều động, miễn nhiệm Chấp hành viên, Thẩm tra viên, công chức của cơ quan Thi hành án dân sự. 4. Tính chỉ tiêu hoàn thành nhiệm vụ và tổng hợp, bình xét thi đua, khen thưởng đối với cơ quan Thi hành án dân sự và Chấp hành viên. 5. Thực hiện chế độ tài chính trong thi hành án dân sự; xem xét quyết định việc đầu tư kinh phí xây dựng trụ sở, kho vật chứng; trang cấp phương tiện làm việc cho Hệ thống Thi hành án dân sự và các nội dung khác liên quan đến bảo đảm tài chính, cơ sở vật chất để thực hiện nhiệm vụ tổ chức thi hành chỉ tiêu nhiệm vụ thi hành án dân sự. 6. Báo cáo Chính phủ, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Quốc hội và các cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật. 7. Sử dụng vào các công việc khác nhằm mục đích quản lý, điều hành hoạt động thi hành án dân sự. Chương III TỔ CHỨC THỰC HIỆN Điều 14. Trách nhiệm thực hiện Chế độ báo cáo thống kê 1. Bộ Tư pháp có trách nhiệm chỉ đạo ưu tiên đầu tư, ứng dụng công nghệ thông tin, ứng dụng phương pháp thống kê tiên tiến vào hoạt động thống kê thi hành án dân sự; nâng cấp, hoàn thiện phần mềm thống kê, cơ sở dữ liệu điện tử về thống kê thi hành án dân sự. 2. Tổng cục Thi hành án dân sự giúp Bộ trưởng Bộ Tư pháp hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra, thẩm tra, đôn đốc việc thực hiện Chế độ báo cáo thống kê thi hành án dân sự trong Hệ thống Thi hành án dân sự. 3. Cục Thi hành án dân sự chịu trách nhiệm thực hiện và hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra, thẩm tra, đôn đốc việc thực hiện Chế độ báo cáo thống kê thi hành án dân sự đối với Chấp hành viên thuộc Cục Thi hành án dân sự và Chi cục Thi hành án dân sự thuộc địa phương mình. 4. Chi cục Thi hành án dân sự chịu trách nhiệm thực hiện, kiểm tra, thẩm tra, đôn đốc các Chấp hành viên, người làm công tác thống kê trong đơn vị về việc thực hiện Chế độ báo cáo thống kê thi hành án dân sự. 5. Cục Thi hành án - Bộ Quốc phòng chịu trách nhiệm thực hiện và giúp Bộ trưởng Bộ Quốc phòng hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra, thẩm tra, đôn đốc thực hiện Chế độ báo cáo thống kê thi hành án dân sự trong quân đội. 6. Phòng Thi hành án cấp quân khu chịu trách nhiệm thực hiện Chế độ báo cáo thống kê thi hành án dân sự và hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra, thẩm tra, đôn đốc việc thực hiện Chế độ báo cáo thống kê thi hành án dân sự đối với Chấp hành viên do mình quản lý. 7. Chấp hành viên chịu trách nhiệm thực hiện Chế độ báo cáo thống kê thi hành án dân sự và các nhiệm vụ được giao. Điều 15. Khen thưởng và xử lý vi phạm 1. Tổ chức, cá nhân có thành tích trong việc thực hiện Chế độ báo cáo thống kê thi hành án dân sự được khen thưởng theo quy định hiện hành. 2. Tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm Chế độ báo cáo thống kê thi hành án dân sự tùy theo tính chất và mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm theo quy định của pháp luật. Điều 16. Hiệu lực thi hành 1. Thông tư này có hiệu lực sau 45 ngày kể từ ngày ký, thay thế Thông tư số 01/2013/TT-BTP ngày 03/01/2013 của Bộ Tư pháp hướng dẫn Chế độ báo cáo thống kê thi hành án dân sự và Thông tư số 08/2015/TT-BTP ngày 26/6/2015 của Bộ Tư pháp sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 01/2013/TT-BTP ngày 03/01/2013 của Bộ Tư pháp hướng dẫn Chế độ báo cáo thống kê thi hành án dân sự. 2. Quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị phản ánh kịp thời về Bộ Tư pháp để nghiên cứu, giải quyết./.

thông tư 06 về tin báo tố giác tội phạm